So do Phong LGQC.xls Size : 0.27 Kb Type : xls |
|
HỆ TỔ ĐỆ THẤT HỆ
QUỐC CHÚA NGUYỄN PHÚC CHU
(1674-1725)
Ngài là vị Chúa thứ sáu họ Nguyễn.Tước là Tộ Quốc Công ( do vua Lê phong).Hiệu xưng là Quốc Chúa. Miếu hiệu là HIỂN TÔN HIẾU MINH HOÀNG ĐẾ.
Sách “ĐẠI NAM LIỆT TRUYỆN TIỀN BIÊN “ chép việc Ngài chào đời như sau:” ...Hậu( mẹ của Chúa) buổi đầu được dâng vào hầu Chúa ở tiềm để, sau được phong là Cung tần. Kịp có lúc phía Tây Nam trên trời mở ra một lỗ, mây lành vờn quanh, giữa có vầng ánh sáng khác thường từ không trung chiếu xuống ở nơi Hậu ở, hào quang rực trời, kẻ thức giả cho đó là điềm sinh thánh. Sau sinh hạ con trai, ánh sáng lành rực rỡ khắp phòng, tức Hiển Tông. Có bà gia phi họ Nguyến không có con, nhân đó rất thương yêu chăm chút...”
Nối nghiệp Chúa từ năm Tân mùi (1691), ngài lo sửa sang mọi việc chính trị.
Vào năm Ất hợi(1695), để kén chọn nhân tài, các khoa thi Văn chức và Tam ty được mở ở trong Phủ Chúa.
Quan trọng hơn hết, ngài là người đã có công mở rộng đất đai về phía Nam cho nước ta.
Năm Quí dậu (1693), vì vua nước Chiêm Thành là Bà Tranh bỏ không cống hiến nước ta như trước, Chúa sai quan Tổng binh là Nguyễn Hữu Cảnh đem binh chinh phạt; Bà Tranh bị bắt. Tiếp đó đất Chiêm Thành được đổi làm Thuận Phủ. Năm sau (1694) đổi thành Thuận Thành Trấn và đặt ra phủ Bình Thuận, lấy đất Phan Rang và Phan Rí làm huyện Yên Phúc và Hòa Đa
.Kể từ đây Chiêm Thành hoàn toàn bị thôn tính.
Năm Mậu dần (1698), Chúa sai Nguyễn Hữu Cảnh làm Kinh lược đất Chân Lạp; chia đất Đông Phố ra làm Dinh, Huyện; lấy xứ Đồng Nai làm huyện Phước Long và xứ Sài Côn làm huyện Tân Bình; đặt Trấn Biên Dinh (tức Biên Hòa sau này) và Phiên Trấn Dinh( tức Địa Dinh),chính thức khai sinh ra thành Gia Định về sau. Ngài cho phép những lưu dân từ Quảng Bình trở vào được đến đó để khai khẩn ruộng đất.
Năm Kỷ mão(1699), vua Chân Lạp là Nặc Ông Thu gây sự với nước ta, Chúa lại sai Nguyễn Hữu Cảnh sang đánh. Quân ta sang đến thành Nam Vang, Nặc Ông Thu bỏ trốn; con Nặc Ông Nộn(vị vua thứ hai) là Nặc Ông Yêm mở cửa thành ra hàng. Sau Nặc Ông Thu cũng về hàng, xin theo lệ triều cống như cũ.
Năm Nhâm ngọ (1702) ngài ra lệnh đánh đuổi Công ty Anh Ấn của Anh ra khỏi Côn Đảo
Năm Mậu tý (1708) Mạc Cửu đem 7 Xã ở Hà Tiên xin quy thuận
Năm Canh dần (1710) ngài cho đúc Đại hồng chung tại chùa Thiên Mụ
Năm Nhâm thìn (1712) cho dời phủ Phú Xuân, ra lập phủ mới ở Bác Vọng
Năm Giáp ngọ (1714) ngài cho đại trùng tu chùa Thiên Mụ. Thăm Hội an đặt tên cầu Lai Viễn.
Năm Nhâm dần (1722) sai Nguyễn Khoa Đăng dẹp bọn cướp ở Hồ Xá
Ngài có 42 người con ( 38 công tử và 4 công nữ)
Ngài băng ngày 21-4 Ất tỵ (1725) thọ 50 tuổi, giữ ngôi Chúa 34 năm.
Lăng ngài được gọi là Trường Thanh, ở làng Kim Ngọc, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên.
Trong tác phẩm “43 năm cầm quyền của Chúa Nguyễn Phúc Chu “, XB năm 1971 tại Huế, GS sử học Lê Đình Cai đã tổng luận về Chúa Nguyễn Phúc Chu như sau : Chúa Nguyễn Phúc Chu là một người :
- Một nghệ sĩ và một đệ tử thuần hành giáo lý Nhà Phật
- Một vị Chúa có đầu óc cách mạng và biết dùng người
- Môt người có hoài bảo lớn và một nhà ngoại giao có tài...
-0-0-0-0-0-0
PHÀN TIỂU SỬ VÀ CÔNG TRẠNG
ĐỆ TAM THẾ : NGÀI LẠNG GIANG QUẬN CÔNG
TÔN THẤT HỘI
Ngài Tôn Thất Hội là con thứ ba của ông Tôn Thất Trí ( tức Thắng) và bà Trương Thị...
Ngài sinh năm Đinh Sửu (1757),mất ngày 27/10 năm Mậu Ngọ (1798)
Chức vụ : KHÂM SAI TIỀN QUÂN ĐIỀU BÁT CHỦ ĐẠO
BÌNH TÂY ĐẠI TƯỚNG QUÂN
Phong LẠNG GIANG QUẬN CÔNG
Năm Minh Mạng thứ 5 được tặng : Đặt Tấn Tráng Võ Đại tướng Quân
Hữu Trụ Quốc Thái Phó
Năm Minh Mạng thứ 12 được tặng thêm
Tá Vận Tôn Thần Tôn Nhơn Phủ Tả Tôn Chính
Đặt Tấn Tráng Võ Đại Tướng Quân
Tiền Quân Đô Thống Phủ Sự
Thụy Túc Võ
Ngài được triều đình liệt thờ ở Thế Miếu (Đại Nội Huế ) – Điện Hiển Trung ở Gia Định và Võ Miếu Đông Tự ở Kim Long Huế.
Tiểu sử của ngài đã được ghi chép trong sách ĐẠI NAM LIỆT TRUYỆN của Quốc Sử Quán Triều Nguyễn
Sau đây là sơ lược tiểu sử của ngài được trích trong sách “VIỆT NAM DANH NHÂN TỰ ĐIỂN” của Nguyễn Huyền Anh (NXB Văn Hóa Bình Dân ,năm 1960, tr 302-303)
“Tôn Thất Hội :
Công thần đời Nguyễn sơ; đánh Tây Sơn lập nhiều công trận,nhất là sau khi cùng Chúa Nguyễn Phúc Ánh từ Xiêm trở về nước : Vây tướng địch là Lê Văn Minh ở Ngũ Kiều (Mậu Thân 1788); đánh quân Tây Sơn ở Hổ Châu, quan thái bảo là Phạm Văn Tham phải hàng (Kỷ Dậu 1789).
Năm Canh Tuất (1790), thu chức Chưởng Tiền Quân Dinh kiêm lĩnh tướng sĩ 2 doanh Vĩnh Trấn và Trấn Định
Khi Nguyễn Vương đem binh đánh Quy Nhơn, ông được phong làm Bình tây Đại Tướng Quân, vào dịp này, ông cầm quân đánh Phan rí, thu phục được Bình Thuận, rồi cùng với các tướng Võ Tánh, Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Huỳnh Đức đem quân tiến đánh thành Quy Nhơn. Quân Tây Sơn từ Phú Xuân kéo vào Quy Nhơn rất mạnh mẽ, bên Nguyễn liệu thế chống không nổi, lui binh về Diên Khánh rồi về Gia Định.
Năm Giáp Dần (1794), ông vân mệnh đến giải vây cho thành Diên Khánh, rồi tiến đánh cửa bể Thị Nại, phá được các trại Tiêu Cơ,Mai Hương của Tây Sơn.
Năm Ất Mão (1795), theo Nguyễn Vương ra cứu thành Diên Khánh. Thắng Lê Trung ở Lũy Giang. Giải vây được cho thành Diên Khánh rồi, Nguyễn Vương cử Tôn Thất Hội ở lại thay Võ Tánh làm Trấn thủ thành Diên Kansh.
Năm Đinh Tỵ (1797), Nguyễn Vương cùng Đông Cung Cảnh đem binh thuyền ra đánh Quy Nhơn lần thứ hai,để Tôn Thất Hội ở lại giữ Gia Định.
Năm sau( Mậu Ngọ: 1798),ông mất, được phong tặng là Nguyên Phụ Công Thần, đặc tấn thượng trụ quốc chưởng doanh- Đời Minh Mạng ông được truy phong Thái
Bảo Quận Công .”
Về đức độ và tài năng của ngài , sử sách đã ghi như sau :
Sách “ Sử Quốc triều chính biên toát yếu” trang 132 chép : “Năm Đinh Tỵ (1797), tháng Giêng, Ngài ( vua Gia Long ) thường bàn việc binh với Lê Văn Duyệt ( Duyệt ở nội cung ). Duyệt nói : Nguyễn Văn Thành có mưu mà ít dũng cảm, Tống Viết Phúc dũng cảm mà ít mưu, chỉ có TÔN THẤT HỘI đủ cả TRÍ DŨNG, thiệt là tướng giỏi, Ngài cho là phải...”
Sách” Đại Nam liệt truyện, Q4, trang 74 chép :” Hội người nghiêm trang, kính giứ lễ độ, công cao mà không khoe, ngôi tôn mà càng khiêm tốn, mỗi khi vào chầu ra mắt đi đứng có chỗ thường, ăn mặc như nhà nho, các tướng đều KÍNH mà SỢ...”
Sách “ Hoàng Việt Long Hưng Chí “ trang 228 thuật lại lời của một viên tướng nhà Tây Sơn tên là Từ Văn Chiêu về quy hàng và đã khẩn thiết tâu lên Nguyễn Vương như sau :”...Thần trước đây ở trong hàng ngũ Tây Sơn, nghe tiếng TÔN THẤT HỘI trí dũng song toàn, xin vương thượng cho thần được lệ thuộc dưới quyền của tướng Hội...”.
Năm ông mất,” Sử Quốc Triều chính biên toát yếu’ đã chép về ông như sau :
“ Tháng 11 Bình Tây Đại Tướng Quân là Tôn Thát Hội mất. Ông Hội hai lần HỘ GIÁ, công trạng nhiều, tính nghiêm trang, giữ gìn phép tắc, các tướng ai cũng kính sợ. Ông mất, ngài thương tiếc lắm. Tặng chức Nguyên Phụ Công Thần Đặc tấn thượng trụ Quốc Chưởng Dinh...”
Năm 1807 ngài là người đầu tiên được Vua Gia Long quyết định có một cấp riêng trong miếu Trung hưng cong thần,bài vị của ngài đứng đầu trong hạng đó (theo BAVH;1994 )
ĐỆ TỨ THẾ : NGÀI MINH NGHĨA ĐÔ ÚY
TÔN THẤT THOẠI
Ngài Tôn Thất Thoại sinh năm 1793 là con thứ hai của Ngài Quận công Tôn Thất Hội.Mẹ là Bà trần Thị Nhuận. Vợ chánh của ngài là bà Nguyễn Thị Viện, con gái của tướng Trung Quân Nguyễn Văn Thành.
Thừa hưởng di sản của cha ông,bước vào con đường võ nghiệp,lập được nhiều thành tích, làm đến chức CHÁNH QUẢN CƠ ( hàm TỨ PHẨM triều đình ). Nhưng tiếc thay, ngày 19.11 năm Nhâm Ngọ (1822) ngài mất khi chỉ mới 30 tuổi.
Sau khi qua đời, ngài được thăng là MINH NGHĨA ĐÔ ÚY (tòng TAM PHẨM triều đình ).
Hai con là Tôn Thất Hiệp (thượng thư)và Tôn Thất Tân (Tri phủ) đều làm nên danh nghiệp.
ĐỆ NGŨ THẾ : NGÀI KHÂM SAI ĐẠI THÀN
HỘ BỘ THƯỢNG THƯ TÔN THẤT HIỆP
Ngài Tôn thất Hiệp ,(còn đọc là Cáp hay Hợp do tự dạng chữ Hán), tên tự là Dương Thanh, ngài sinh giờ Tý, ngày 1 tháng 12 năm Giáp Tuất (1814) tại làng Phú Xuân .
Cha là Tôn Thất Thoại, triều vua Gia Long lãnh chức Chánh Quản Cơ ( hàm chánh tứ phẩm), mất năm 30 tuổi và lãnh MINH NGHĨA ĐÔ ÚY.
Mẹ là Nguyễn Thị Viện, con gái của Tổng trấn Nguyễn Văn Thành. Ngài có 6 bà vợ, trong đó bà vợ đầu là bà Võ Thị Công, con gái của Quốc Công Thượng Thư Vũ xuân Cẩn, vợ thứ hai là bà Lê Thị trường, con gái của Binh bộ Thượng Thư Lê Văn Đức( triều Minh Mạng và Thiệu Trị ).
Năm 1828 ngài vào học trường Quốc Tử Giám
Năm 1838 bổ thọ Tư Vụ Tôn Nhơn Phủ (chánh thất phẩm)
Năm 1839 thăng Chủ Sự Tôn Nhơn Phủ ( chánh Lục phẩm )
Năm 1840 thăng Viên Ngoại Lang
Năm 1841 , tháng 1, thăng thự Lang Trung Bộ Lại ( tòng tứ phẩm )
Tháng 9 sung Tổng Toán Tôn Nhơn Phủ
Tháng 10 kiem nhiếp Tá Lý Phụ Tôn Nhơn
Năm 1842 cải thự Án Sát tỉnh Khánh Hòa,
Năm sau ,1843, thọ Án Sát Khánh Hòa
-Tháng 6 phụng chỉ đem binh đi tiểu trừ giặc phỉ, được dụ chỉ ban khen cấp quân công
- Tháng 7 triệu binh về tỉnh để cung chức và phụng dụ đòi về Kinh để Phụ đạo ( dạy Hoàng tử )
- Tháng 8 thăng thự Bố Chánh tỉnh Thanh Hóa (tòng Tam phẩm )
Năm 1845 , tháng 2, bổ thọ Hữu Thị Lang Bộ Hộ( chánh tam phẩm)
Tháng 4 ,phụng sung Khâm sai, chấm trường thi Quảng nam
Tháng 6,về Bộ cung chức và Quyền nhiếp Hữu Tôn Khanh Tôn Nhơn Phủ
Năm 1846 tháng 2 kiêm nhiếp Hữu Tôn Khanh Tôn Nhơn Phủ
Tháng 5 cải thọ Hữu Thị Lang Bộ Công( chánh tam phẩm)
Năm 1847 tháng 1 sung Biện Nội Các Sự Vụ
Tháng 4 sung Phó Tổng Tài Sở Ngọc Điệp
Năm 1848 thăng thự Tuần Vũ Ninh Bình, năm 1849 thọ Tuần Vũ Ninh Bình; hộ lý Tổng ĐốcThanh Hóa (tòng nhị phẩm )
Năm 1853 cải Hộ lý Tổng Đốc An Tịnh (Nghệ An- Hà Tĩnh)
Năm 1854 thự Tổng Đốc.An Tịnh
Năm 1856 cải thự Hộ Bộ Thượng Thư, sung CƠ MẬT VIỆN ĐẠI THẦN
Năm 1857, tháng 3 thọ HỘ BỘ THƯỢNG THƯ (chánh nhị phẩm)
Năm 1859, quân Pháp xâm chiếm Gia Định, được vua Tự Đức phong KHÂM SAI ĐẠI THẦN, THỐNG ĐỐC GIA ĐỊNH QUÂN THỨ đem binh vào Nam chống giặc.
Sau khi Nguyễn Tri Phương vào nhận chức Thống Đốc, ngài được đỏi làm THAM TÁN
Thời gian này, ngài đã có nhiều chiến công lớn trong việc bảo vệ đất nước
Năm 1861, nhân vụ đại đồn Chí Hòa do ngài xây dựng ( xem bài “ Ai xây Đaị Đồn Chí Hòa” ở báo XƯA&NAY , Hội Nghiên cứu lịch sử ,số 286) bị thất thủ, ngài bị triều đình giáng xuống Viên Ngoại Lang, sung Tán tương. Năm sau,1862 ngài được khai phục Hữu Tham Tri Bộ Binh và được triều đình cử đi đánh Pháp lần thứ hai.Trên đường viễn chinh, ngài mắc phải trọng bệnh và mất ngày 16 tháng Giêng năm Nhâm Tuất (1862).
Mãi đến triều Đồng Khánh (1886), ngài được chính thức khai phục chức HỘ BỘ THƯỢNG THƯ, con cháu được hưởng ấm phong và tập tước như cũ.
Tiểu sử của ngài đã được tạp chí chuyên đề “THẾ GIỚI & HỘI NHẬP” số 18 ,ra ngày 12.5.2007 trang 12 đăng tải như sau :
“ (Tôn Thất Hiệp) là quan triều Nguyễn, chức vụ Thượng thư Bộ Hộ. Tháng 2 năm 1859, nghe tin quân Pháp và Y –pha-nho tấn công thành Gia Định, triều đình Huế liền cử Hộ Bộ thượng thư Tôn Thất Hiệp làm Thống Đốc Gia Định Quân Thứ, hỏa tốc đem binh đi cứu viện. Nhưng khi quân triều đình vừa tới Biên Hòa thì đồn lũy ơt thành Gia Định đã thất thủ. Ở Biên Hòa, ông mộ thêm quân, nhất là lấy quan ở các tỉnh miền Trung, rồi tấn công và lấy lại được một phần của thành Gia Định. Sau đó ông đốc thúc quan quân cùng xây dựng Đại Đồn Phú Thọ (cơ sở ban đầu của đồn Chí Hòa hay Kỳ Hòa), nhằm hạn chế sự tiếp tế cũng như tiến công của giặc Pháp.
Tháng 2 năm Kỷ Mùi, ông bố cáo kêu gọi dân chúng thành Gia định nổii lên đánh giặc,nhân dân đã hùng dũng hàng hàng lớp lớp nổi lên chống giặc Pháp.
Tháng 9 năm Canh Thân, Pháp rút quan thủy bộ từ Trung Hoa về, tập trung lực lượng tấn công đồn Phú Thọ, quân ta bị thua to.
Sau trận thất thủ đồn Kỳ Hòa, ông cùng Nguyễn Tri Phương bị triệu về Kinh luận tội. Nhưng đến tháng 2.1862 hai ông lại được cử vào Nam tiếp tục chống giặc. Trên đường đi chinh chiến lần này, chẳng may Tôn Thất Hiệp lâm bệnh nặng và mất ngày 16.1 năm Nhâm Tuất(1862) tại Hàm Thuận. Thi hài Tôn Thất Hiệp được triều đình trân trọng đưa về Huế an táng.
Về phần vợ con ông, được triều đình ban thưởng hết sức hậu ….”
-o-o-o-o-o-o-o-o-o-o-
-
THẾ PHỔ TRIỀU NGUYỄN VÀ PHÒNG LẠNG GIANG QUẬN CÔNG
STT Các Triều đại Chúa Nguyễn và vua Nguyễn Đối chiếu P.Lạng Giang Quận Công
1 Triệu Tổ Nguyễn Kim
2 Gia Dũ Nguyễn Hoàng
3 Hiếu Văn Nguyễn Phúc Nguyên
4 Hiếu Chiêu Nguyễn Phúc Lan
5 Hiếu Triết Nguyễn Phúc Tần
6 Hiếu Nghĩa Nguyễn Phúc Trăn
7 Hiếu Minh Nguyễn Phúc Chu - Hệ tổ Đệ thất Hệ
8 Hiếu Ninh Nguyễn Phúc Thụ - Đệ nhất thế
9 Hiếu Vũ Nguyễn Phúc Khoát - Đệ nhị thế
10 Hiếu Định Nguyễn Phúc Thuần - Đệ tam thế
11 Nguyễn Ánh (Vua Gia Long) - Đệ tứ thế
12 Nguyễn Phúc Đảm(Vua Minh Mạng) - Đệ ngũ thế
13 Nguyễn Phúc Miên Tông(Vua Thiệu Trị) - Đệ lục thế
14 Nguyễn Phúc Hồng Nhậm( Vua Tự Đức) - Đệ thất thế
15 Nguyễn Phúc Ưng Chân (Vua Dục Đức) - Đệ bát thế
Kể từ ngày 28 tháng 5 năm 1822, vua Minh Mạng đã định phép đặt tên , theo đó con cháu của 9 đời Chúa trước được xưng là” Tôn Thất “.
Con cháu của vua Gia Long cũng xưng “Tôn Thất” nhưng được lót thêm một chữ đã định trong bài” Phiên hệ thi” dành cho Phòng cuả mình
Riêng con cháu vua Minh Mạng thì dùng tên kép được lót theo thứ tự các chữ của bài “Đế hệ thi”.
BIỂU ĐỒ GIA PHẢ PHÒNG LẠNG GIANG QUẬN CÔNG
Đệ nhất thế Tôn Thất Tú ( Hoàng tử thứ 18 của Chúa Nguyễn Phúc Chu)
Đệ nhị thế Tôn Thất Thắng Tôn Thất Uyên Tôn thất Dật
Đệ tam thế Tôn Thất Dụ Tôn Thất Hội Tôn Thất Phúc
Đệ tứ thế Tôn Thất Trinh Tôn Thất Thoại Tôn Thất Du
Đệ ngũ thế TT Kiết TT Canh TT Hiệp TT Tân TT Lê
Đệ lục thế TT TT TT TT TT TT TT TT TT TT TT
Bá Đạm Đinh Đống Tương Xán Giảng Giai Bí Quảng
(I) (II) (III) (IV) (V) (VI) (VII) (VIII) (IX) (X)
Đệ thất thế :
(I)Con ông Tôn Thất Bá: Tôn Nữ Thị Sang, Tôn Nữ Thị Mỹ, Tôn Thất Trình, Tôn thất Tình(Ms), Tôn Nữ Thị Uyên,Tôn Thất Bình, Tôn Thất Hoằng, Tôn Nữ Thị Sính
(II)Con ông Tôn Thất Đạm:Tôn Thất Phách,(Ms), Tôn Nữ Thị Quyên, Tôn Nữ Thị Sắc(Ms), Tôn Nữ Thị Nghiêm, Tôn Thất Đỉnh, Tôn Nữ Thị Suyền, Tôn Nữ Thị Trang,Tôn N ữ Thị Khương,(ms),Tôn Nữ Thị Nguyên,Tôn Thất Chiểu(ms),Tôn Thất Triêm, Tôn Nữ Thị Diên, Tôn Thất Tháo, Tôn thất Tiểu(ms), Tôn Nữ Thị Từ, Tôn thất Kiêm, Tôn Thất Lâm, Tôn Thất Lưu.
(III)Con ông Tôn Thất Đinh:Tôn Nữ Thị Liêm, Tôn Thát Lục, Tôn Thất Ty(ms), Tôn Nữ Thị Nghiêu, Tôn Nữ Thị Trưu
(IV)Con ông Tôn Thất Đống:Tôn Nữ Thị Cơ(ms), Tôn Nữ Thị Đóa, Tôn Thất Du,Tôn Thất Tịnh(ms), TôN Thất Chuyên,Tôn Nữ Thị Kiều
(V)Con ông Tôn Thất Xán:Tôn Nữ Thị Trang,Tôn Nữ Thị Du,Tôn Nữ Thị Nhơn,Tôn Thất Tiềm, Tôn Thất Ẩn, Tôn Thất Phố
(VII)Con ông Tôn Thất Giảng: TT Khiết(ms),TT Hy(ms),TT Y (trước tịch),Tôn Thất Tố,TT Thi,TT Như,TNT Hảo(ms),TNT Du(ms),TNT Thường, TNT Nghiên, TNT Chuyên, TNT Thi.
(VIII)Con ông Tôn Thất Giai TT Hoạt(Biệt tích), TT Hàm(ms), TT Thi( trước tịch)TT Thiên(ms),Tôn Nữ Thị Từ(ms), Tôn Nữ Thị Ái, Tôn Nữ Thị Nghiêu
(IX) Con ông Tôn Thất Bí: Tôn Thất Xuyến
Đệ bát thế:
(Số thứ tự được ghi theo tên ở Đệ thất thế. Để tiện việc thực hiện Gia phả Đệ Thập thế, danh sách NAM xếp trước, NỮ xếp kế tiếp)
(I)Con ông Tôn Thất Trình : Tôn Nữ Thị Xuân
(II)Con ông Tôn Thất Bình: Tôn Thất Toàn - Tôn Thất Hà
(III)Con ông Tôn Thất Hoàng: Tôn Thát Khánh(1)- Tôn Thất Trạch(2)
(IV)Côn ông Tôn Thất Đỉnh: Tôn Thát Khải(3)- Tôn Thất Tài(4)
(V)Con ông TônThất Triêm: Tôn Thất Mô- Tôn Thất Dinh(5)-Tôn Thất Kỷ-/
TNT Thứ-TNT Nhân-Tôn Tữ Thị Niệm-Tôn Nữ Thị Tuệ
(VI) Con ông Tôn Thất Tháo: Tôn Thất Bằng(6)- Tôn Thất Đường-/
Tôn Nữ Thị Hiến- Tôn Nữ Thị Tường.
(VII) Con ông Tôn Thất Kiêm: Tôn Thất Lâu(7)-Tôn Thất Miên-Tôn Thất Đào(8)-Tôn Thất Đồng- Tôn Thất Thọ(9)-Tôn Thất Thông(10)- Tôn Thất Hiền(11)/
Tôn Nữ Thị Cầm- Tôn Nữ Thị Thâm-Tôn Nữ Thị Lân(ms)- Tôn Nữ Thị Hậu(ms)- Tôn Nữ Thị Ngộ(ms)- Tôn Nữ Thị Vui( )-Tôn Nữ Như Mai- Tôn Nữ Thục Oanh- (Tôn Thất Thể-N/Hôn)
(VIII) Con ông Tôn Thất Lâm: Tôn Thất Bân(12)- Tôn Thất Luân(13)- Tôn Thất Táo(14)./
Tôn Nữ Thị Huệ-Tôn Nữ Minh Tâm
(IX)Con ông Tôn Thất Lưu: Tôn Nữ Thị Song
(X) Con ông Tôn Thất Lục: Tôn Thất Tiếp(15)-Tôn Thất Cán(16)-Tôn Thất Đính(17)/
Tôn Nữ Thị Hoài-Tôn Nữ Thị Cần- Tôn Nữ Thị Trung
(XI)Con ông Tôn Thất Du: Tôn Thất Quyền(18)- Tôn Thất Phát(19)- Tôn Thất Án(20)-Tôn Thất Tùng(21)/
Tôn Nữ Thị Tánh- Tôn Nữ Thị Ân
(XIII)Con ông Tôn Thất Tiềm: Tôn Thất Kỳ- Tôn Thất Chi(22)-Tôn Thất Kiên(23)-Tôn Thất Đồng-/ Tôn Nữ Thị Ngộ
(XIV)Con ông Tôn Thất Ản: Tôn Thất Nam- Tôn Thất Đài(24)-Tôn Thất Đệ(25)- Tôn Thất Phong(26)- Tôn Thất Tạ(27)- Tôn Thất Hiệu(28)- Tôn Thất Hịch(29)- Tôn Thất Quý-/
Tôn Nữ Thị Duyệt-Tôn Nữ Thị Cung- Tôn Nữ Thị Mậu-Tôn Nữ Thị Thuyên- Tôn Nữ Thị Trừng/
(XV)Con ông Tôn Thất Phố: Tôn Thất Ngạc(30)- Tôn Thất Ngô(31)-
Tôn Nữ Thị Nguyện- Tôn Nữ Như Ý-Tôn Nữ Như Ngọc
(XVI) Con ông Tôn Thất Tố: Tôn Thất Lữ(32)- Tôn Thất Lang(33)-Tôn Thất Gia- Tôn Thất Ngô- Tôn Thất Đồng-Tôn Thất Thê(34)/
Tôn Nữ Thị Duy- Tôn Nữ Thị Khâu- Tôn Nữ Thị Khải- Tôn Nữ Thị Dục- Tôn Nữ Thị Tương-Tôn Nữ Thị Đan-Tôn Nữ Thị Ân- Tôn Nữ Thị Mẫn.
(XVII) Con ông Tôn Thất Xuyến: Tôn Thất Kiểm(35)- Tôn Thất Bàn- Tôn Thất Cơ-Tôn Thất Trữ- Tôn thất Chương- Tôn Thất Hàn(36)/
Tôn Nữ Thị Điềm.
Đệ cửu thế :
(1) Con ông Tôn Thất Khánh:
Tôn Thất Khương-Tôn Thất Hữu-Tôn Thất Lương- Tôn Thất Thiện
Tôn Nữ Thúy Hồng-Tôn Nữ Thúy Hòa.
(2) Con ông Tôn Thất Trạch : Tôn Thất Tuấn- Tôn Thất Kim
Tôn Nữ Thị Lan-Tôn Nữ Thị Ngọc- Tôn Nữ Thị Lâm- Tôn Nữ Thị Quy.
(3) Con ông Tôn Thất Khải:
Tôn Nữ Bạch Yến- Tôn Nữ Hoàng Anh
(4) Con ông Tôn Thất Tài : Tôn Thất Ngô Đồng- Tôn Thất Ngô Minh
Tôn Nữ Ngô Như
(5) Con ông Tôn Thất Dinh:
Tôn Thất Hoành-Tôn Thất Lương-Ton Thất Ngô Chi
Tôn Nữ Thu Nga- Tôn Nữ Thu Dung
(6) Con ông Tôn Thất Bằng:
Tôn Nữ Hương Giang- Tôn Nữ Tam Giang
(7) Con ông Tôn thất Lâu:
Tôn Thất Hương- Tôn Thất Bình-Tôn Thất Minh
Tôn Nữ Thanh
(8) Con ông Tôn Thất Đào:
Tôn Thất Quang
Tôn Nữ Uyên Thư
(9) Con ông Tôn Thất Thọ :
Tôn Thất Anh Quân
Tôn Nữ Huyền Châu
(10) Con ông Tôn Thất Thông:
Tôn Thất Minh Nhật
(11)Con ông Tôn Thất Hiền:
Tôn Thất Minh Khang
Tôn Nữ Thiên An- Tôn Nữ Thiên Tâm
(12)Con ông Tôn Thất Bân:
Tôn Thất Vinh- Tôn Thất Quang- Tôn Thất Phú-Tôn Thất Quy-Tôn Thất Thanh
Tôn Nữ Kim Anh- Tôn Nữ Kim Ngân- Tôn Nữ Kim Chi
(13)Con ông Tôn Thất Luân:
Tôn Thất Lân- Tôn Thất Long
Tôn Nữ Mai Hương
(14)Con ông Tôn Thất Táo:
Tôn Nữ Cẩm Hà- Tôn Nữ Cẩm Phượng- Tôn Nữ Thùy Trang
(15)Con ông Tôn Thất Tiếp:
Tôn Thất Bàng- Tôn Thất Đào-Tôn Thất Mừng-
Tôn Nữ Thị Huế-Tôn Nữ Thị Tư- Tôn Nữ Thị Tần
(16)Con ông Tôn Thất Cáng
Tôn Thất Châu- Tôn Thất Bảng- Tôn Thất Hai
(17)Con ông Tôn Thất Đính:
Tôn Thất Dũng- Tôn Thất Kha-
Tôn Nữ Thị Huế-Tôn Nữ Thị Mỹ- Tôn Nữ Thị Ý-Tôn Nữ Vân Anh- Tôn Nữ Xuân Lộc-Tôn Nữ Thanh Tuyền
(18)Con ông Tôn Thất Quyền:
Tôn Thất Dương- Tôn Thất Nguyên
(19)Con ông Tôn Thất Phát:
Tôn Thất Đôn- Tôn Thất Quang
Tôn Nữ Kim Thạnh- Tôn Nữ Mỹ Trang- Tôn Nữ Hoàng Anh
(20)Con ông Tôn Thất Án:
Tôn Thất Thọ- Tôn Thất Mai-Tôn Thất Thắng-Tôn Thất Lộc- Tôn Thất Lợi
Tôn Nữ Kim Chung-Tôn Nữ Kim Chi
(21) Con ông Tôn Thất Tùng
Tôn Thất Vĩ Thái- Tôn Thất Quang Hải—Tôn Thất Chương Minh-
Tôn Nữ Hoàn Nhân
(22)Con ông Tôn Thất Chi:
Tôn Thất Minh- Tôn Thất Quang- Tôn Thất Huy- Tôn Thất Hoàng
Tôn Nữ Cẩm Nhung- Tôn Nữ Tuyết Nhung- Tôn Nữ Thanh Nhung-Tôn Nữ Hồng Nhung- Tôn Nữ Hoàng Nhung
(23)Con ông Tôn Thất Kiên:
Tôn Thất Thịnh- Tôn Thất Hưng
Tôn Nữ Ngọc Bảo- Tôn Nữ Kim Bảo-Tôn Nữ Nguyên Bảo- Tôn Nữ Châu Bảo
(24)Con ông Tôn Thất Đài:
Tôn Thất Quỳ- Tôn Thất Hạnh- Tôn Thất Hòa An-TT Hòa Lộc-TT Thọ- Tôn Thất Hòa Nhân- Tôn Thất Phước-TT Hòa Thuận
Tôn Nữ Thị Khát -TN Hoài Hương- Tôn Nữ Ngọc Huệ-TN Hòa Thi
(25)Con ông Tôn Thất Đệ:
Tôn Thất Trình- Tôn Thất Quang-
Tôn Nữ Như Ngọc – Tôn Nữ Diễm Tần- Tôn Nữ Quỳnh Giao- Tôn Nư Phượng Minh
(26)Con ông Tôn Thất Phong:
Tôn Thất Diên- Tôn Thất Tuấn- Tôn Thất Chương/ Tôn Nữ Kim Anh
(27)Con ông Tôn Thất Tạ:
Tôn Thất Lương Tri- Tôn Thất Lương Chính- Tôn Thất Lương Nguyên-Tôn Thất Lương Phước
(28)Con ông Tôn Thất Hiệu:
Tôn Thất Bảo Quốc- Tôn Thất Nguyên Quang
Tôn Nữ Phương Trà- Tôn Nữ Phương Quỳnh- Tôn Nữ Thiên Bích
(29) Con ông Tôn Thất Hịch:
Tôn Thất Hiển Hòa- Tôn Thất Hoà Hiếu
Tôn Nữ Đan Thanh
(30)Con ông Tôn Thất Ngạc:
Tôn Thất Đồng- Tôn Thất Đáng/
Tôn Nữ Thuỷ Tiên- Tôn Nữ Hòa Thanh-TN Hà Trữ- TN Quỳnh Giao- TNViên Dung-TN Liên Châu- TN Diễm Nguyên
(31)Con ông Tôn Thất Ngô;
Tôn Thất Lâm Nguyên- Tôn Thất
Tôn Nữ Hạnh Nguyên
(32)Con ông Tôn Thất Lữ:
Tôn Thất Quỵ- Tôn Thất Tốn- Tôn Thất Phủ-Tôn Thất Lãm
Tôn Nữ Như Ý
(33) Con ông Tôn Thất Lang:
Tôn Thất Tráng- Tôn Thất Dũng- Tôn Thất Phan- Tôn Thất Tương/
Tôn Nữ Diệu Tâm- Tôn Nữ Diệu Nguyên- Tôn Nữ Diệu Anh
(34)Con ông Tôn Thất Thê:
Tôn Thất Tùng-Tôn Tùng Thanh- Tôn Thanh Tùng-
Tôn Thu Châu
(35)Con ông Tôn Thất Kiểm:
Tôn Thất Vĩnh- Tôn Thất Hoàng- Tôn Thất Lạc- Tôn Thất Châu- Tôn Thất Sà/
Tôn Nữ Thị Úy
(36) Con ông Tôn Thất Hàn:
Tôn Nữ Như Hy -Tôn Nữ Cung Kỉnh
ĐỆ NHẤT THẾ
Tôn Thất Tú
Hoàng tử thứ 18 ngài Hiển Tôn Hiếu Minh Hoàng Đế :Quốc Chúa Nguyễn Phúc Chu
Mẹ họ Nguyễn, không rõ năm sinh
Mất vào mùa thu (8/7) khuyết năm. Được tặng CHƯỞNG CƠ QUẬN CÔNG
Thờ tại áng giữa khám chính của từ đường
Mộ táng tại Dương Xuân
Vợ : -Lê Thị Cúc( mộ táng tại Bàu Vá)
- Bùi Thị....
Con : Tôn Thất Trí (tức Thắng)
Tôn Thất Uyên
Tôn Thất Dật
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỆ NHỊ THẾ
I- Tôn Thất Trí (tức Thắng)
Không rõ năm sinh
Mất 22/12
Con trưởng ngài Tôn thất tú và Bà Lê Thị Cúc
Chức vụ : Thuộc nội Hữu binh cơ
Cai đội
Tước :Thắng Đức Hầu
Táng tại Dương Xuân
Thờ tại áng giữa khám chính
Vợ : Trương Thị (mất 16/9)
Con : Tôn Thất Dũ (Quận công)
Tôn Thất Phúc
Tôn Thất Hội ( Quận công )
II-Tôn Thất Uyên (nhánh 2 ở Văn Xá )
III-Tôn Thất Dật (nhánh ba ở An cựu )
ĐỆ TAM THẾ
I- Tôn Thất Dủ (hay Dụ)
Con trưởng ông Tôn thất Tú và Bà Trương Thị...
Không rõ năm sinh. Mất 25/12 Quý Mão(1783)
Chức vụ : Khâm sai đại thần- Ngoại hữu chưởng doanh. Lĩnh : Đại tư nông
Năm Gia Long 1 được tặng Hữi Quân Chưởng Phủ Sự
DỤ QUẬN CÔNG
Tên thụy là Trung Túc
Được liệt thờ ở Miếu Hiển Trung và Miếu Trung Hưng Công Thần
II- Tôn Thất Phúc:
Con thứ hai ông Tôn Thất Trí
Không rõ năm sinh và năm mất
Chức vụ : Đốc chiến (tử trận)
Vợ : Trương Thị...
Con :Tôn Thất Du
III- Tôn Thất Hội
Con thứ ba ông Tôn Thất Trí và bà Trương Thị...
Sinh Đinh Sửu ( 1757)
Mất 27/10 Mậu Ngọ (1798) tại Gia Định. Sau an táng tại Khánh Dư
Chức vụ : KHÂM SAI TIỀN QUÂN ĐIỀU BÁT CHỦ ĐẠO
BÌNH TÂY ĐẠI TƯỚNG QUÂN
Phong LẠNG GIANG QUẬN CÔNG
Năm Minh Mạng thứ 5 được tặng:
ĐẶT TẤN TRÁNG VÕ ĐẠI TƯỚNG QUÂN
HỮU TRỤ QUỐC THÁI PHÓ
Năm Minh Mạng thứ 12 được rặng thêm
TÁ VẬN TÔN THẦN TÔN NHƠN PHỦ TẢ TÔN CHÍNH
ĐẶT TẤN TRÁNG VÕ ĐẠI TƯỚNG QUÂN
TIỀN QUÂN ĐÔ THỐNG PHỦ CHƯỞNG PHỦ SỰ- THỤY TÚC VÕ
Vợ : - (Vợ chính không rõ tên)
-Trần Thị Nhuận (được phong trác thất- Mất 22/1)
- Tống Thị Xuân
Con : Tôn Thất Trinh( Mẹ là Trương Thị Xuân)
Tôn Thất Thoại ( Mẹ là Trần Thị Nhuận)
ĐỆ TỨ THẾ
I- Tôn Thất Du
Không rõ năm sinh
Mất 10/11
Con trưởng ông Tôn thất Phúc
Chức vụ ; Quản phần chiến vệ (hưu trí)
Vợ ( Không rõ )
Con :Tôn Thất Lê ( Bị trước tịch )
II- Tôn Thất Thoại
Con thứ hai ngài Tôn Thất Hội
Sinh 30/11 Quý Sửu (17930 - Mất 19/11 Nhâm Ngọ (1822) –Táng tại Khánh Dư
Chức vụ : Vĩnh Thanh Trấn
Vĩnh Bảo Trung Cơ
Chánh Quản Cơ
Minh Nghĩa Đô Úy
Vợ : Nguyễn Thị Viện ( Con của Trung Quân Nguyễn Văn Thành- Sinh 1/7 Quý Sửu- Mất 3/1)
Con : Tôn Thất Hiệp (còn được ghi là Tôn Thất Hợp hay Tôn thất Cáp )
Tôn Thất Tân
Tôn Nữ Thị Nga -Tôn Nữ Thị Lai
ĐỆ NGŨ THẾ
I- Tôn Thất Lê
( Bị trước tịch- Thất tích )
Con ông Tôn Thất Du
Mất 9/11- Hợp tế
II- Tôn Thất Cát ( Kiết )
Con ông Tôn thất Trinh
Sinh 28/9 Giáp Tuất (1814)
Mất 29/11/1850
Chức vụ : Hộ Trung vệ
Chánh Đội Trưởng suất đội
Hùng Duệ Dinh Hữu Duệ
Phó Đô Úy
Vợ : Lê Thị Mai ( sinh 11/12 Ất Hợi )
Con : Tôn Thất Lạc ( bị trước tịch )
Tôn Thất Quản
Tôn Thát Lâm
Tôn Nữ Thị Linh
III- Tôn Thất Canh
Con thứ hai ông Tôn Thất Trinh Vợ : Không rõ: (Không có con)
Sinh 15/8 Mậu Dần (1818) –
IV-Tôn Thất Hiệp
(Quốc Sử Quán Triều Nguyễn ghi là Tôn Thất Cáp)
Con trưởng ông Tôn Thất Thoại và Bà Nguyễn Thị Viện
Sinh 1/12 Giáp Tuất(1814) – Mất 16/1 Nhâm Tuất (1862)
Táng tại Khánh Dư
Chức vụ : Tổng Đốc An Tịnh
thọ Thượng thư Hộ Bộ (Chánh Nhị Phẩm )
Khâm sai- Thống Đốc Quân Vụ Đại Thần
Gia Định Quân thứ
Vợ : 1-Võ Thị Công ( con Thượng thư Vũ Xuân Cẩn )
Con : Tôn Thất Bá- Tôn Nữ Thị Huê – Tôn Nữ Thị Chỉ
2- Lê Thị Trường ( mất 30/1- con Thượng thư Lê Văn Đức )
Con : Tôn Thất Đạm- Tôn Thất Xán- Tôn Nữ Thị Phương
3- Lê Thị Sâm( mất 9/12)
Con : Tôn Thất Đống
4- Nguyễn Thị Vừng
Con : Tôn Thất Đinh
V – Tôn Thất Tân
Con thứ hai ông Tôn Thất Thoại và bà Nguyễn Thị Viện
Sinh 16/7 Nhâm Ngọ - Mất 5/3 Canh Thân (1860)-
Chức vụ Tri Phủ Nghĩa Hưng( Xin về thị dưỡng)
Vợ : Dương Thị Nẩm (mất 15/4)
Dương Thị Ổn( mất 25/10)
Con : Tôn Thất Giảng Tôn Nữ Thị Vân
Tôn Thất Giai Tôn Nữ Thị Thị Thanh
Tôn Thất Bí Tôn Nữ Thị Dung
Tôn Thất Quảng Tôn Nữ Thị Quỳ
ĐỆ LỤC THẾ
( Nhánh ông Tôn Thất Hiệp )
CON TRAI
I- Tôn Thất Bá
Con trưởng ông Tôn Thất Hiệp và bà Võ Thị Công
Sinh 17/7 Ất Tỵ- Mất 23/7 Kỷ Dậu. Táng tại Khánh Dư
Chức vụ : Bố chánh Quảng Bình
Án sát Hà Nội
Ấm thọ Lạng Giang Tử ( tập phong tước Tử)
( Bị cách nhân thành Hà Nội thất thủ )
II- Tôn Thất Đạm
Con thứ hai ông Tôn Thất Hiệp và bà Lê Thị Trường
Sinh 21/3 Giáp Dần(1854)- Mất 19/4 Canh Thân (1920) . Lăng được cải táng tại Xã Thủy Phương, Hương Thủy.
Chức vụ : Thị Lang Bộ Hộ
Tuần Phủ Hà Tĩnh
Tham tri Bộ Hộ
Tôn Nhơn Phủ Hữu Tôn Khanh
Thọ Tổng Đốc Bình Phú ( Chánh Nhị Phẩm)
Khi mất được phong: NHỰT BẢO TRUNG HƯNG LINH PHÒ CHI THẦN
Vợ : 1- Ngô Thị Cương
Con : Tôn Thất Phách- Tôn Nữ Thị Quyển
2- Võ Thị Diệu ( mất 18/6)
Con : Tôn Nữ Thị Sắc- Tôn Nữ Thị Nghiêm- Tôn Thất Đỉnh- Tôn Nữ Thị Nguyên- Tôn Thất Chiểu (ms)
3- Nguyễn Thị Quyến( mất 3/4)
Con : Tôn Thất Triêm- Tôn Thất Tháo- Tôn Nữ Thị Từ- Tôn Thất Lưu
4- Phạm Thị Miễn( mất 20/4)
Con : Tôn Nữ Thị Diên- Tôn Thất Kiêm- Tôn Thất Lâm
5- Trần Thị Bốn
Con : Tôn Nữ Thị Suyền( Cô Huyện Đoàn)
6- Lâm Thị Lợi
Con : Tôn Nữ Thị Khương (ms)
7- Phan Thị Quỳnh
Con ; Tôn Thất Tiểu (ms)
III- Tôn Thất Đinh
Con thứ ba ông Tôn Thất Hiệp và bà Nguyễn Thị Vừng
Sinh 11/7 Ất Mão- Mất 21/4 Canh Tuất
Chức vụ : Ấm thọ Chánh Cửu Phẩm
Hàn Lâm Viện thị giảng
Vợ : 1- Hồ Thị Giá (mất 7/3)
Con :Tôn Thất Lục- Tôn Thất Vy- TNT Nghiêu- TNT Trưu
2- Hồ Thị Trang (mất 3/6)
Con Tôn Nữ Thị Liêm
IV- Tôn Thất Đống
Con thứ tư ông Tôn Thất Hiệp và bà Lê Thị Sâm
Sinh 18/8 Ất Mão - Mất 3/8
Chức vụ : Điển Sự nguyên miếu Thanh Hóa
Vợ : Lê Thị Thỏa
Con : Tôn Thất Du- Tôn Thất Tịnh- Tôn Thất Chuyên
Tôn Nữ Thị Cư- Tôn Nữ Thị Đóa - Tôn Nữ Thị Kiều
V-Tôn Thất Tương
Con thứ năm ông Tôn Thất Hiệp ( MS)
VI-Tôn Thất Xán
Con thứ sáu ông Tôn Thất Hiệp và bà Lê Thị Trường
Sinh 15/5 Tân Hợi- Mất 30/6 Giáp Thìn
Chức vụ : Ấm thọ Kiểm thảo bổ Nội Các Tu Soạn
Truy tặng Hàn Lâm Viện thị giảng
Vợ : 1- Nguyễn Thị Hoè ( mất 7/8)
Con: Tôn Thất Tiềm- Tôn Thất Ẩn- Tôn Nữ Thị Trang- Tôn Nữ Thị Nhơn
2- Hoàng Thị Tịnh( mất 7/4)
Con : Tôn Thất Phố
( CON GÁI ÔNG TÔN THẤT HIỆP)
1/ Tôn Nữ Thị Huệ
2/ Tôn Nữ Thị Chỉ ( tảo tràng )
3/ Tôn Nữ Thị Chi
Chồng là Nguyễn Văn Tuyên
4/ Tôn Nữ Thị Phương
Chồng là Hà Thúc Quán
Con: Hà Thúc Tuân, Hà Thúc Du, Hà Thúc Huyên( cùng đổ một khoa cử nhân 1906)
5/ Tôn Nữ Thị Tâm (ms)
6/ Tôn Nữ Thị Mão (ms)
** (Nhánh ông Tôn Thất Tân )
Con Trai
I-Tôn Thất Giảng
Con trưởng ông Tôn Thất Tân
Sinh :Tân Hợi(1851)- Mất : 27/8 Bính Thân
Chức vụ : Án Sát Sứ tỉnh Bình Thuận
Vợ :1- Trương Thị Quỳnh
Con : Tôn Thất Khiết- Tôn Thất Hy- Tôn Thất Thi
2- Nguyễn Thị Cận
Con : Tôn Thất Như- Tôn Thất Y
3- Nguyễn Thị Thân
4- Nguyễn Thị Lý
Con : Tôn Thất Tố
Con gái : Tôn Nữ Thị Hảo- Ton Nữ Thị Bư- Tôn Nữ Thị Thường- Tôn Nữ Thị Nghiên- Tôn Nữ Thị Thủy- Tôn nữ Thị Chuyên
II- Tôn Thất Giai
Con thứ hai ông Tôn Thất Tân
Sinh 24.11 Nhâm tý-Mất 13/4 Tân Hợi
Chức vụ : Ty Tư Tế - Phó sứ
Vợ : Võ Thị Xuân( mất 29/4 )
Con : Tôn Thất Hoạt- Tôn Thất Hàm- Tôn Thất Thư- Tôn Thất Thiên- Tôn Nữ Thị Ái- Tôn Nữ Thị Từ- Tôn Nữ Thị
III-Tôn Thất Bí
Con thứ ba ông Tôn Thất Tân
Sinh 22/3 Giáp thân – Mất 27/7 Tân tỵ
Chức vụ : Suất Đội- Pháo thủ Nghệ an
Tặng Hàn Lâm Viện Thị Độc
Vợ : Mai Thị Quế (mất 9/11)
Con : Tôn Thất Xuyến
IV-Tôn Thất Quảng
Con thứ ba ông Tôn Thất Tân
Sinh 7/8 Mậu Ngọ- Mất 22/3
Chức vụ : ( Không rõ)
Vợ : Trầng Thị Khuê
Con : ( không có)
Con Gái ông Tôn Thất Tân
1/ Tôn Nữ Thị Vân
Chồng: Nguyễn Văn Vĩ
2/ Tôn Nữ Thị Thanh
Chồng: Trịnh Hoài Tuấn
3/ Tôn Nữ Thị Dung
Chồng: Lê Văn Hảo
4/ Tôn Nữ Thị Quì
Chồng: Nguyễn Văn Thuyết
5/ Tôn Nữ Thị Quảng
Chồng: Trần Văn Tuyết
6/ Tôn Nữ Thị Sâm (tảo tràng)
7/ Tôn Nữ Thi Linh
ĐỆ THẤT THẾ
(*Nhánh ông Tôn Thất Hiệp)
A – Con ông Tôn Thất Bá
1/ Tôn Nữ Thị Sang : (mẹ là Trương Thị Vĩ)
Sinh 29/3/ Kỉ Tị.
Mất: Mậu Dần.
2/ Tôn Nữ Thị Mỹ: (mẹ là Trương Thị Vĩ)
Mất sớm.
3/ Tôn Thất Trình: (mẹ là Trương Thị Vỹ)
Sinh: 29/2/ Mậu Tí
Mất: 9/8
Vợ: Lê Thị Quỳnh
Con: Tôn Nữ Thị Xuân.
4/ Tôn Thất Tịnh (mất sớm)
5/ Tôn Thất Quang (mất sớm)
6/ Tôn Thất Bình (mẹ là Bùi Thị Tình)
Sinh: 30/8/Bính Tuất.
Mất: 24/11
Vợ: Nguyễn Thị …
Con: Tôn Thất Toàn, Tôn Thất Hà
7/ Tôn Nữ Thị Yên (mẹ là Trần Thi Chỉ)
Mất: 8/4
8/ Tôn Nữ Thị Miễn
Sinh: 10/5/Giáp Thân
Mất: 7/6
Chồng: Phạm Văn Hy
Con: Phạm Thị Dư, Phạm Thị Tâm, Phạm Thị Ý
9/ Tôn Thất Hoằng (Mẹ là Nguyễn Thị Thục)
Sinh: 20/1/Tân Mão
Mất: …
Vợ:…
Con: Tôn Thất Khánh, Tôn Thất Trạch
10/ Tôn Nữ Thị Sinh (ms)
B -Con ông Tôn Thất Đạm
1-Tôn Thất Phách (ms) - Mẹ : Ngô Thị Cương
2- Tôn Nữ Thị Quyên ( ms )- mẹ :Ngô Thị Cương
3-Tôn Nữ Thị Sắc (ms ) Mẹ : Võ Thị Diệu
4- Tôn Nữ Thị Nghiêm (cô Hường )- Mẹ : Võ Thị Diệu
Sinh 15/12 Giáp thân ( 1877 )- Mất 5/11
Chồng :Trương Quang Quán- (Tri Huyện ở Quảng Ngãi)
Con trai : Trương Quang Hy- Trương Quang Mực- Trương Quang Giai
Con gái : Trương Thị Lục ( chồng : Tôn Thất Trừng )
Trương Thị Hường ( chồng Tôn Thất Cẩn )
Trương Thị Hồng ( chồng Hồng Dũ Hồ )
Trương Thị Thể Vân ( chồng TônThất Bằng )
5- Tôn Thất Đỉnh ( ông Đạo )- Mẹ Võ Thị Diệu
Sinh Đinh Hợi 9 1877 ) – Mất Canh Tuất ( 1970 )
Chức vụ :Thị Lang Bộ Công
Quản Đạo Phan Rang
Vợ :- Nguyễn Thị Trì
Con : Tôn Thất Khải
- Nguyễn Thị Cận
Con :Tôn Thất Tài
6- Tôn Nữ Thị Suyền – Mẹ : Trần Thị Bốn
Sinh : Kỷ Sửu ( 1889 )- Mất :Canh Tuất ( 1970 )
Chồng : Đoàn Bính ( Tri Huyện )
Con : Đoàn Quýnh- Đoàn Thị Duyên- Đoàn Thị Thân
7- Tôn Nữ Thị Khương - Mẹ : Lâm Thị Lợi
(mất sớm)
8- Tôn Nữ Thị Nguyên – Mẹ : Võ Thị Diệu
Sinh Tân Mão (1891) – Mất Canh Tuất ( 1970 )
Chồng : Phạm Ngọc Bích ( Tri Phủ )
Con : Phạm Ngọc Nhật- Phạm Thị Lan- Phạm Ngọc Khanh- Phạm Ngọc Cân- Phạm Ngọc Cẩm
9- Tôn Thất Chiểu – Mẹ : Võ Thị Diệu
( mất sớm )
10- Tôn Thất Triêm – Mẹ : Nguyễn Thị Quyến
Sinh : Giáp Ngọ (1894 )- Mất Đinh Mùi (1967 )
Chức vụ : Hàn Lâm viện Trước tác – Kiểm sự
Vợ : Trương Thị Lệ Thu
Trần Thị Lang (không có con)
Con : Tôn Thất Mô- Tôn Thất Dinh – Tôn Thất Kỳ
Tôn Nữ Thị Thứ- Tôn Nữ Thị Nhâm- Tôn Nữ Thị Niệm- Tôn Nữ Thị Tuệ
11- Tôn Nữ Thị Diên – Mẹ : Phạm Thị Miễn
Sinh :Bính thân ( 19 )- Mất 11/1
Chồng : Nguyễn Hy ( con Thượng Thư Nguyễn Thân )
12- Tôn Thất Tháo – Mẹ : Nguyễn Thị Quyến
Sinh : Mậu Tuất (1898 )- Mất : Mậu thân (1968 )
Chức vụ : Tư vụ Bộ Tài chánh- Thị Lang ( chánh ngũ phẩm )
Vợ : Bùi Thị Lang
Con : Tôn Thất Bằng – Tôn Thất Đường- Tôn Nữ Thị Hiến – Tôn Nữ Thị Tường
13- Tôn Thất Tiểu (Ms) Mẹ : Phan Thị Quỳnh
14- Tôn Nữ Thị Từ - Mẹ : Nguyễn Thị Quyến
Sinh : Qúy Mão (1903)- Mất: Ất Mão (1975)
Chồng : Hoàng Khắc Thẩm
Chức vụ : Tri Huyện
Con: Hoàng Khắc Sơn Hoàng Quốc Anh
Hoàn Khắc Tuyên Hoàng Khắc Thành
Hoàng Ân Tuyền Hoàng Khắc Hùng
Hoàng Tứ Xuyên
15- Tôn Thất Kiêm Mẹ : Phạm Thị Miển
Sinh : Ất tỵ (1905) Mất : Ất Hợi (1995)
Chức vụ : Q. Tri Huyện
Thư ký Hành chánh Thượng hạng ngoại hạng
Phó Quận trưởng
Vợ : Nguyễn Thị Tước( Quê Quảng Trị )
Con :Tôn Thất Lâu
Vợ : Nguyễn Thị Vĩnh (1915-2000- Con Thượng Thư Nguyễn Viết Song)
Con: Tôn Thất Miên Tôn Nữ Thị Cầm
Tôn Thất Đào Tôn Nữ Thị Thâm
Tôn Thất Đồng Tôn Nữ Thị Lân(ms)- Tôn Nữ Thị Hậu(ms)- Tôn Nữ Thị Ngộ (ms)
Tôn Thất Thọ Tôn Nữ Vui
Tôn Thất Thông Tôn Nữ Như Mai
Tôn Thất Hiền Tôn Nữ Thục Oanh
16- Tôn Thất Lâm – Mẹ : Phạm Thị Miễn
Sinh: Đinh vị (1907) - Mất: Kỷ mùi (1979)
Chức vụ : Tham sự hạng 3
Vợ : Nguyễn Thị Kim Cúc
Trần Thị Minh Châu
Con : Tôn Thất Bân Tôn Nữ Thị Huệ
Tôn Thất Luân Tôn Nữ Minh Tâm
Tôn Thất Táo
Tôn Thất Tháp(ms)
17- Tôn Thất Lưu Mẹ : Nguyễn Thị Quyên
Sinh Tân Hợi (1911) – Mất Kỷ mão (1999)
Con : Tôn Nữ Thị Song
C- Con ông Tôn Thất Đinh
1- Tôn Nữ Thị Liêm - Mẹ : Hồ Thị Trang
Sinh: Nhâm Ngọ - Mất 27/9
Chồng : .... Kỷ ( Khóa Kỷ)
Con : .....Khế
2- Tôn Thất Lục Mẹ : Hồ Thị Trang
Sinh Giáp Thân ( ) -Mất Kỷ Mão(1989)
Chức vụ : Kiểm sự- Tư tế Ty
Thăng Quan Lộc Tự Thiếu Khanh
Vợ: Hồ Thị Tư (sinh Đinh Hợi)
Con : Tôn Thất Tiếp- Tôn Thất Cán- Tôn Thất Đính-
Tôn Nữ Hoài- Tôn Nữ Thị Cần- Tôn Nữ Thị Trung
3- Tôn Thất Vy (ms) - Mẹ : Hồ Thị Giá
4- Tôn Nữ Thị Nghiêu - Mẹ Hồ Thị Giá
Sinh Nhâm Thìn (1892) Mất 2/5
Chồng : Lê Đình Luyện (án sát Quảng Trị)
(Không có con)
5- Tôn Nữ Thị Trưu Mẹ Hồ Thị Giá
Sinh : Đinh Dậu - Mất 11/3
Chồng : Nguyễn Xuân Huy (trợ giáo)
Con : Nguyễn Xuân Toàn – Nguyễn Xuân Đại
D- Con ông Tôn Thất Đống
1- Tôn Nữ Thị Cơ (ms )
2- Tôn Nữ Thị Đóa
Sinh Mất 21/2
Chồng :Trần Thiết
Con : Trần Kỳ
3- Tôn Thất Du
Sinh :Tân Tỵ - Mất :Bính Dần
Chức vụ : Tú tài Khoa Nhâm tý
Hàn Lâm Viện Trước Tác - thăng Hàn Lâm Viện Thị Độc
Vợ : Hoàng Thị Xuân ( mất 15/11)
Con : Tôn Thất Quyền- Tôn Thất Phát- Tôn Thất Án- Tôn Thất Tùng
Tôn Nữ Thị Tánh – Tôn Nữ Thị Ân
4- Tôn Thất Tịnh ( ms)
5- Tôn Thất Chuyên (ms)
6- Tôn Nữ Thị Kiều
Sinh 4/7- mất
E- Con ông Tôn Thất Xán
1- Tôn Nữ Thị Trang
Sinh Mất 23/6
2- Tôn Nữ Thị Giu (ms)
3- Tôn Nữ Thị Nhơn
Sinh : Nhâm Thìn - Mất Mậu thìn
Chồng : Phạm Đăng Nghiệp
Con : Phạm Đăng Thông Phạm Thị Quế
Phạm Đăng Mẫn Phạm Thị Châu
Phạm Đăng Siêu Phạm thị Liên
Phạm Đăng Minh Phạm Thị trân
Phạm Đăng Trí ( họa sĩ) Phạm Thị Lang- Phạm Thị Mai
4- Tôn Thất Tiềm
Sinh : Ất Tỵ ( 1895) – Mất Bính Tuất (1946)
Chức vụ : phó Quản Nghệ An
Vợ : Lê Thị Bính (mất Bính thìn)
Con : Tôn Thất Kỳ - Tôn Thất Chi – Tôn Thất Kiên – Tôn Thất Đồng-
Tôn Nữ Thị Ngộ
5- Tôn Thất Ẩn
Sinh : Đinh Dậu – Mất : Nhâm Tý( 1972)
Chức vụ : Kiểm sự hạng nhì- Lại mục
Vợ: Trần Thị Xuân
Trần Thị Miễn
Con : Tôn Thất Nam- Tôn Thất Đài- Tôn Thất Đệ- Tôn Thất Phong- Tôn Thất Tạ- Tôn Thất Hiệu- Tôn Thất Hịch- Tôn Thất Quy
Tôn Nữ Thị Duyệt- Tôn Nữ Thị Mậu – Tôn Nữu Thị Thuyên- Tôn Nữ Thị Trừng
6- Tôn Thất Phố
Sinh : Tân Sửu (1901) – Mất : Kỷ Mùi (1979)
Chức vụ : Tư giáo hệ 7
Vợ : -Phan Thị Giá (mất 2007)
-Phan Thị Thêm
Con : Tôn Thất Ngạc- Tôn Thất Ngô
Tôn Nữ Như Nguyện- Tôn Nữ Như Phùng(ms)- Tôn Nữ Như Ý- Tôn Nữ Như Ngọc
ĐỆ THẤT THẾ
( ** Nhánh Ông Tôn Thất Tân )
A- Con ông Tôn Thất Giảng
1- Tôn Thất Khiết( ms)
2- Tôn Thất Hy (ms)
3- Tôn Thất Y(trước tịch)
4- -Tôn Thất Tố
Sinh Kỷ Sửu - Mất 23/2
Chức vụ : Chánh Quản vệ Hậu ngũ- thăng Phó Lãnh Binh
Vợ : Phạm Thị Bài ( mất 30/10)
Phan Thị Sâm
Con : Tôn Thất Lữ-Tôn Thất Lang- Tôn Thất Gia- Tôn Thất Ngô- Tôn Thất Đồng- Tôn Thất Thê
Tôn Nữ Thị Duy- Tôn Nữ Thị Khâu- Tôn Nữ Thị Khái- Tôn Nữ Thị Đua- Tôn Nữ Thị Tưởng- TNT An- TNT An - TNT Mẫn- TNT Mai.
5- Tôn Thất Thi
Sinh Kỷ Mão Mất ...
Chức vụ : Ấm thọ cung phụng
Vợ: Nguyễn Thị Mai
Con : Tôn Nữ Thị Lam- Tôn Nữ Thị Di- Tôn Nữ Thị Thìn
6- Tôn Thất Như
Sinh Qúy Sửu - Mất
Chức vụ Đội trưởng (hàm thất phẩm)
Vợ : Nguyễn Thị Chiến
Con : Tôn Thất Khoái- Tôn Nữ Thị Quyên - Tôn Nữ Thị Quỳnh
7- Tôn Nữ Thị Hảo (ms)
8- - Tôn Nữ Thị Dư ( ms)
9- - Tôn Nữ Thị Thường (cô Quản Châu )
Sinh Giáp Thân Mất 7/2
Chồng : Nguyễn Đình Châu ( Chánh Quản Cơ)
Con : Nguyễn Đình Cát- Nguyễn Đình Năm- Nguyễn Đình Bảy- Nguyễn Đình Mười- Nguyễn Đình Thông.
Nguyễn Thị Tú- Nguyễn Thị Cò- Nguyễn Thị Chín- Nguyễn Thị Mười Hai
10- Tôn Nữ Thị Chuyên ( cô Chấn)
Sinh Giáp Ngọ - Mất ...
Chồng : Phù Hồng Liên
Con : Phù Tiểu Cam- Phù Đại Cam
11- Tôn Nữ Thị Thi
Sinh Đinh Hợi - Mất 20/6
B- Con ông Tôn Thất Giai
1- Tôn Thất Hoạt
Sinh Giáp Thân – Mất 2/19 ( Đi biệt tích)
Con : Tôn thất Đương- Tôn Nữ Thị Luyến- Tôn Nữ Thị Dụ
2- Tôn Thất Hàm
Sinh Kỷ sửu - (ms)
3- Tôn Thất Thư
Sinh : Nhâm Thìn (bị trước tịch,đi lính mộ sang Pháp)
4- Tôn Thất Thiêm (ms)
5- Tôn Nữ Thị Tư (ms)
6- Tôn Nữ Thị Ái (Cô Ấm )
Sinh Bính Tuất – Mất 7/8 Mậu Ngọ
Chồng : Nguyễn Lương Ninh
Con : Nguyễn Lương Cử- Nguyễn Lương Ân
Nguyễn Thị Sáo
7- Tôn Nữ Thị Nghiêu (ms)
C- Con ông Tôn Thất Bí
· Tôn Thất Xuyến
Sinh Tân Tỵ - Mất 10/11 Đinh Hợi
Chức vụ : Chủ sự Tôn Nhơn Phủ
Hồng Lô Tự Khanh
Vợ : Trần Thị Lý
Nguyễn Khoa Diệu Em (không có con )
Con : Tôn Thất Kiểm- Tôn Thất Bàn- Tôn Thất Trữ- Tôn Thất Chương
ĐỆ BÁT THẾ
* Nhánh Ông Tôn Thất Hiệp
CHI 1 : Ô Tôn Thất Bá
I) Con ông Tôn Thất Bình
1- Tôn thất Toàn mẹ : Nguyễn Thị Khiêm
Sinh 1916 – Mất 2002 táng tại Huế
Chức vụ :Ty trưởng
Vợ : Nguyễn Thị Hồng Thục (1918- 2000)
Con : Tôn Thất Hoàng
2- Tôn Thất Hà
Sinh 1919 - Mất 1958
II) Con ông Tôn Thất Hoằng
1- Tôn Thất Khánh( Nguyễn Phúc Khánh) Mẹ : Nguyễn Thị Khiêm
Sinh 1921 Mất 1999 Táng tại Huế
Vợ :
Con : Tôn Thất Khương- Tôn Thất Hợi- Tôn Thất Hữu- Tôn Thất Lương- Tôn Thất Thiện
Tôn Nữ Thúy Hồng- Tôn Nữ Thúy Hòa
2- Tôn Thất Trạch Mẹ : Nguyễn Thị Liên
Sinh 1927
Nghề Nghiệp : Cán Bộ
Vợ : Hoàng Thị Lý
Con : Tôn Thất Tuấn- Tôn Thất Kim
Tôn Nữ Thị Lan- Tôn Nữ Thị Ngọc-Tôn Nữ Thị Lâm- Tôn Nữ Thị Quỳ
CHI 2 : Ông TÔN THẤT ĐẠM
I- Con ông Tôn Thất Đỉnh
1- Tôn Thất Khải Mẹ : Nguyễn Thị Trì
Sinh 1910 - Mất 1950 táng tại....
Nghề nghiệp : Viên Chức Chính Phủ
Vợ : Nguyễn Thị Tuyết (mất 2000)
Con : Tôn Nữ Hoàng Anh – Tôn Nữ Bạch Yến
2- Tôn Thất Tài Mẹ : Nguyễn Thị Cận
Sinh 1951
Nghề Nghiệp : Giáo Chức
Vợ : Nguyễn Thị Hảo (giáo chức)
Con : Tôn Thất Ngô Đồng- Tôn Thất Ngô Minh
Tôn Nữ Ngô Như
II ) Con ông Tôn Thất Triêm
1.Tôn Thất Dinh Mẹ Trương Thị Lệ Thu
Sinh 1916 Mất 1976 táng tại Nha Trang
Chức vụ : Quận trưởng
Vợ Trần Thị Lan Hương (1927- 2000)
Con : Tôn Thất Hoành- Tôn Thất Lương- Tôn Thất Ngô Chi- Tôn Thất Tùng Chi
Tôn Nữ Thu Nga- Tôn Nữ Thu Dung
2) Tôn Thất Kỷ Mẹ (nt)
Sinh 192... Mất 2006 táng tại Huế
Nghề nghiệp : Viên chức Tòa sứ (nghỉ việc )
( Không lập gia đình )
3) Tôn Nữ Thị Tuệ ( Chị Đầm )
Sinh 1925
Chồng Nguyễn văn Thơ
Con : Nguyễn Mộng Hùng- Nguyễn Thị Nguyệt- Ng Phương Dũng- Ng Mạnh Hiền- Ng Minh Sương- Ng Văn Bình
III) Con ông Tôn Thất Tháo
1- Tôn Nữ Thị Hiến ( Chị Khánh)
Sinh 1927 Mất 1999 táng tại Nha Trang
2- Tôn Thất Bằng
Sinh 1928
Nghề nghiệp : Ngành Xây dựng
Vợ : Đỗ Thị Kim Oanh
Con Tôn Nữ Hương Giang – Tôn Nữ Tam Giang
3- Tôn Nữ Thị Tường (mất lúc 12 tuổi )
4- - Tôn Thất Đường
Sinh 1935 Mất 1992 táng tại Nha Trang
Nghề nghiệp Giáo chức ( nghỉ việc )
IV) Con ông Tôn Thất Kiêm
1- Tôn Thất Lâu Mẹ Trương Thị Tước
Sinh 1927 Mất 1996 táng tại Thanh Hóa
Nghề nghiệp Giáo chức
Con : Tôn Thất Hương- Tôn Thất Bình- Tôn Thất Minh
Tôn Nữ Thị Thanh
2- Tôn Nữ Thị Cầm Mẹ Nguyễn Thị Vĩnh
Sinh 1936
Chồng Đoàn Triệu Hưng (Quê Hưng Yên- mất 2000)
Con Đoàn Hùng- Đoàn Hải- Đoàn Dũng- Đoàn Thị Dạ Hương- Đoàn Hoàng- Đoàn Hợp
3- Tôn Nữ Thị Thâm Mẹ Nguyễn Thị Vĩnh
Sinh 1937
Nghề nghiệp Nhân viên Y tế
Chồng Trần Huỳnh Phương ( Quê Quảng Nam)
Con :Trần Thị Bích Thảo- Trần Huỳnh Phúc- Tràn Huỳnh Phú
4- Tôn Thát Miên Mẹ Nguyễn Thị Vĩnh
Sinh 1941 Mất 1967 táng tại Huế
Nghề nghiệp Công chức Quốc phòng
5- Tôn Nữ Thị Lân Mẹ Nguyễn Thị Vĩnh
Sinh 1943 ( ms)
6- Tôn Nữ Thị Hậu Mẹ Nguyễn Thị Vĩnh
Sinh 1945 (ms)
7- Tôn Nữ Thị Ngộ Mẹ Nguyễn Thị Vĩnh
Sinh 1946 (ms)
8- Tôn Nữ Vui
9- Tôn Thất Đào (tức Lộc ) Mẹ Nguyễn Thị Vĩnh
Sinh 1950
Nghề nghiệp Giáo chức Đại Học
Vợ Nguyễn Thị Huệ
Con :Tôn Nữ Uyên Thư- Tôn Thất Quang
10 )Tôn Thất Đồng Mẹ Nguyễn Thụ Vĩnh
Sinh 1952 Mất 1973 vì tai nạn - táng tại Huế
11 ) Tôn Thất Thọ Mẹ Nguyễn Thị Vĩnh
Sinh 1954
Nghề nghiệp : Giáo chức (HT trường THCS)
Vợ : Nguyễn Thị Hoa
Con : Tôn Nữ Huyền Châu- Tôn Thất Anh Quân
12) Tôn Thất Thông Mẹ Nguyễn Thị Vĩnh
Sinh 1956 Mất 1986 táng tại Huế
Nghề nghiệp : Cán Bộ Nông Nghiệp
Vợ :Mai Thị Cẩm Hương
Con : Tôn Thất Minh Nhật
13-Tôn Nữ Như Mai Mẹ Nguyễn Thị Vĩnh
Sinh 1957
Nghề nghiệp : Giáo viên Mấu giáo
Chồng :Lê Thanh
Con : Lê Nguyễn Thu Ngân- Lê Nguyễn Phước Nguyện
14- Tôn Thất Hiền Mẹ Nguyễn Thị Vĩnh
Sinh 1960
Nghề nghiệp : Bác Sĩ
Vợ :Trần Thị Bích Nga
Con :Tôn Thát Minh Khang- Tôn Nữ Thiên An- Tôn Nữ Thiên Tâm
15- Tôn Nữ Thục Oanh Mẹ Nguyễn Thị Vĩnh
Sinh 1963
Nghề nghiệp : Giáo chức
Chông : Đinh Vĩnh Phước (Quê Quảng Nam)
Con : Đinh Vĩnh Thục Uyên – Đinh Vĩnh Minh Triết
· 16-Con NH của ông Tôn Thất Kiêm :-Tôn Thất Thể (Nguyễn Ngọc Thể)
V) Con ông Tôn Thất Lâm
1- Tôn Thất Bân Mẹ Nguyễn Thị Kim Cúc
Sinh 1934
Nghề nghiệp : Công chức
Vợ :Ngô Thị Kim Cúc
Con : Tôn Thất Vinh- Tôn Thất Quang- Tôn Thất Phú-Tôn Thất Quý- Tôn Thất Thanh
Tôn Nữ Kim Anh- Tôn Nữ Kim Ngân- Tôn Nữ Kim Chi
2- Tôn Thất Luân Mẹ Nguyễn Thị Kim Cúc
Sinh 1936 Mất 2006 táng tại Cần Thơ
Nghề nghiệp : Giáo chức (HT trường TH Kỹ thuật)
Vợ : Nguyễn Thị Mai
Con :Tôn Thất Lân- Tôn Thất Long- Tôn Nữ Mai Hương
3- Tôn Nữ Thị Huệ Mẹ Nguyễn Thị Kim Cúc
Sinh 1939 )
Nghề nghiệp :Nhân viên Y tế
Chồng : Dương Văn Xuân
Con : Dương văn Chương- Dương Văn Khoa- Dương Thị Ngọc Bích- Dương Thị Hoàng Lan- Dương Thị Ngọc Diệp- Dương Thị Kim Liên
4- Tôn Thất Tháp ( ms )
5- Tôn Thất Táo Mẹ Trần Thị Minh Châu
Sinh 1941 Mất 2003 táng tại Gò Dưa Thủ Đức
Nghề nghiệp : Công chức
Vợ :Nguyễn Thị Hoa
Con :Tôn Nữ Cẩm Hà- Nôn Nữ Cẩm Phượng- Tôn Nữ Thùy Trang
6- Tôn Nữ Minh Tâm Mẹ Trần Thị Minh Châu
Sinh 1945
Nghề nghiệp : Giáo viên
Chồng :Nguyễn Thái Nghĩa
Con : Nguyễn Thái Sơn- N guyễn Thái Dương- Nguyễn Thái Hải
VI) Con ông Tôn Thất Lưu
Tôn Nữ Thị Song
Sinh 1946
Nghề nghiệp Giáo viên
CHI 3 : Ông TÔN THẤT ĐINH
( Con ông Tôn Thất Lục)
1/ Tôn Thất Tiếp Mẹ Hồ Thị Tú
Sinh 1909 Mất 1984
Nghề nghiệp : Công chức
Vợ : Nguyễn Thị Lac ( mất 2002)
Con : Tôn Thất Bàng- Tôn Thất Đào- Tôn Thất Mừng-
Tôn Nữ Ngọc Huề- Tôn Nữ Thị Tư- Tôn Nữ Thanh Tần
2/ Tôn Thất Cán Mẹ : nt
Sinh 1910 Mất 1946
Nghề nghiệp : Thư ký Xã
Vợ: Võ Thị Bông
Con : Tôn Thất Châu- Tôn Nữ Thị Hải (ms)- Tôn Thất Bản
3/ Tôn Thất Đính Mẹ :nt
Sinh 1920... Mất 2001
Nghề nghiệp : Trưởng Ty Giáo Dục
Vợ : Lê Thị Ngàn
Con : Tôn Thất Dũng- Tôn Thất Kha
TN Thị Huế- TNT Mỹ- TNT Ý- TN Vân Anh- TN Xuân Lộc- TN Thanh Tuyền
4/ Tôn Nữ Thị Hoài Mẹ : nt
Sinh 1920 mất
Chồng: Nguyễn Sĩ Niệm
5/ Tôn Nữ Thị Cần Mẹ : nt
Sinh 1922 mất
Chồng : Nguyễn Hữu Ngộ
6/ Tôn Nữ Thị Trung Mẹ : nt
Sinh 1927 mất
Chồng : Trần Văn Ngọc
CHI 4 : Ông TÔN THẤT ĐỐNG
Con ông Tôn Thất Du
1/ Tôn Thất Quyền Mẹ : Hoàng Thị Xuân
Sinh 1919 Mất 196...
Nghề nghiệp : Trợ Giáo
Vợ: Đỗ Thị Lan
Con : Tôn Thất Dương- Tôn Thất Nguyên
2/ Tôn Thất Phát Mẹ : nt
Sinh 1911 Mất 1989
Nghề nghiệp : Trợ giáo
Vợ : Phan Thị Yến
Lương Thủy Thanh
Con : Tôn Thất Đôn-Tôn Nữ Kim Thạnh
Tôn Nữ Mỹ Trang- Tôn Nữ Hoàng Anh- Tôn Thất Quang
3/ Tôn Thất Án Mẹ : nt
Sinh 1913 mất
Nghề nghiệp:
Vợ : Khổng Thị Khế
Con : Tôn Thất Thọ- Tôn Thất Mai- Tôn Thất Thắng- Tôn Thất Lộc- TT Lợi-
TN Kim Chung- TN Kim Chi
4/ Tôn Nữ Thị Tánh Mẹ : nt
Sinh 1921
Chồng : Cao Hữu Hỷ( mất 1997)
Con : CH Trình- CT Thanh- CH Hân- CT Đong Thái-CT Thiều Trang
5/ Tôn Nữ Thị Ân Mẹ : nt
Sinh 1923
Chồng : Phan Văn Châu (mất 2001)
CHI 5 : Ông TÔN THẤT XÁN
I-Con ông Tôn Thất Tiềm và Bà Lê Thị Bình
1/Tôn Thất Kỳ
Sinh 1922 Mất 1946
Nghề nghiệp Thư Ký Tòa sứ
2/ Tôn Nữ Thị Ngộ
Sinh 1924
3) Tôn Thất Chi
Sinh 1927
Nghề nghiệp Công chức Hành chánh
Vợ :Lưu Thị Quỳnh Hoa
Con : Tôn Thất Minh- Tôn Thất Quang- Tôn Thất Huy- Tôn Thất Hoàng
TN Cẩm Nhung- TN Tuyết Nhung- TN Thanh Nhung- TN Hồng Nhung- TN Hoàng Nhung
4) Tôn Thất Kiên
Sinh 1936
Nghề nghiệp: Luật Sư
Vợ : Lê Khắc Ngọc Cầu
Con : Tôn Thất Thịnh- Tôn Thất Hưng- TN Ngọc Bảo- TN Kim Bảo- TN Nguyên Bảo- TN Châu Bảo
5) Tôn Thất Đống ( ms)
II) Con ông Tôn Thất Ẩn
1/ Tôn Nữ Thị Cung Mẹ Trần Thị Xuân
Sinh 1920
Chồng :Phan Ký ( mất 2005)
Con : Phan Tốn- Phan T Vân Hương- PT Thanh Hương- PT Diệu Hương- Phan Tiển- PT liên Hương- PT Quỳnh Hương- Phan Tiến- Phan Trang- PT Thùy Hương
2/ Tôn Nữ Thị Mậu Mẹ Trần Thị Xuân
Sinh 1925
Chồng :Hoàng Nhưu Linh
Con :Hoàng Thị Lệ Hiền- HT Ngọc Quý- HT Lệ Hằng- HT Lệ Hồng- Hoàng Như Phước- Hoàng Như Việt- HT Trà My- Hoàng Như Sơn
3/ Tôn Thất Đài Mẹ Trần Thị Miển
Sinh 1925
Nghề nghiệp : Công Chức
Vợ: -Võ Thị Bửu
- Phan Thị Thu Sương
Con : Tôn Thất Quỳ- Tôn Nữ Thị Khát- Tôn Thất Hạnh- TN Hoài Hương- TN Hòa An- TN Ngọc Huệ- Tôn Thất Hòa lộc- TN Hòa Thi- Tôn Thất Thọ- Tôn Thất Hòa Nhân- Tôn Thất Phước-Tôn Thất Hòa Thuận
4/ Tôn Nữ Thị Thuyên Mẹ (nt)
Sinh 1929
Chồng : Hoàng Hữu Sa
Con : Nguyễn Thị Thanh Thanh- Nguyễn Thị Huyền Trang
5/ Tôn Thất Đệ Mẹ nt
Sinh 1930
Nghề nghiệp: Bác Sĩ
Vợ :TN Phùng Mai
Con : Tôn Thất Trinh- Tôn Thất Quang- TN Như Ngọc- TN Diễm Tần- TN Quỳnh Giao- TN Phượng Minh
6/Tôn Thất Phong Mẹ nt
Sinh 1932
Nghề nghiệp : Giáo chức
Vợ : Đồng Thị Hoài
Con : Tôn Thát Diên- Tôn Thất Tuấn- Tôn Thất Chương- TN Kim Anh
7/Tôn Thất Tạ Mẹ Trần Thị Miễn
Sinh 1933
Nghề nghiệp: Giáo chức
Vợ : Lương Thị Nga
Con : TT Lương Tri- TT Lương Chinh- TT Lương Nguyên-TT Lương Phước
8/ Tôn Nữ Thị Trừng Mẹ Trần Thị Xuân
Sinh 1935
Chồng : Hoàng Như Giao
Con : Hoàng Như Bằng- HN Khôi- HT Huệ Phương- HT Huệ An- HT thu Tâm- Hoàng Như Bảo- HT Thu San- HN Nguyện
9/ Tôn Thất Hiệu Mẹ Trần Thị Miễn
Sinh 1936
Nghề nghiệp Luật gia- Dân biểu QH
Vợ :Nguyễn Thị Phương Thảo
Con : Tôn Thất Bảo Quốc- Tôn Thất Nguyên Quang
TN Phương Trà- TN Phương Quỳnh- TN Thiên Bích
10/ Tôn Thất Quy (ms)
11/ Tôn Nữ Thị Nẩm (ms)
12/ Tôn Thất Hịch Mẹ Trần Thị Miễn
Sinh 1941 mất 2004 táng tại USA
Nghề nghiệp : Công chức- Trưởng Ty
Vợ : Hoàng Thị Kim Thu
Con : Tôn Thất Hiển Hòa- Tôn Thất Hòa Hiếu
Tôn Nữ Đan Thanh
III)Con ông Tôn Thất Phố
1/Tôn Nữ Như Nguyện Mẹ Phan Thị Giá
Sinh 1927
Chồng :Trần Phùng (mất 19 )
Con : Trần Như Kiều Liên- Trần Văn Lạc- Trần H Vân- Trần Thanh Phương- Trần Thái Anh- Trần Lệ Hằng- Trần Thái Dũng- Trần Thanh Nga- Trần Thanh Lộc- Trần Thanh Phước
2/ Tôn Thất Ngạc Mẹ Phan Thị Giá
Sinh 1931
Nghề nghiệp Giáo chức (xuất gia)
Vợ : Trần Thị Đào
Con : Tôn Thất Đồng- Tôn Thất Đáng- TN Thủy Tiên- TN Hoà Thanh- TN Ha Trữ- TN Quỳnh Giao- TN Viên Dung- TN Liên Châu- TN Diễm Nguyên.
3/ Tôn Nữ Như Phùng ( ms)
4/ Tôn Nữ Như Ý Mẹ Phan Thị Thêm
Sinh 1947
Nghề nghiệp :Giáo viên
Chồng :Nguyễn Đăng Phước
Con : Nguyễn Đăng Như Thủy- Nguyễn Đăng Như Thường- Nguyễn Đăng Như Hạnh- Nguyễn Đăng Tiện Kỳ- Nguyễn Đăng Kim Thạch
5/ Tôn Nữ Như Ngọc Mẹ Phan Thị Thêm
Sinh 1957
Nghề nghiệp : Giáo chức
Chồng:Trần Quốc Thành
Con : Trần Quốc Hùng- Trần Quốc Thạch
6/ Tôn Thất Ngô
Sinh 1960
Nghề nghiệp : Giáo chức
Vợ :Nguyễn Thị Hạnh Tuyết
Con :Tôn Nữ Lâm Nguyên- Tôn Thất...
ĐỆ BÁT THẾ
NHÁNH ÔNG TÔN THẤT TÂN
CHI I : Ong Tôn Thất Giảng
( Con ông Tôn Thất Tố )
1/ Tôn Thất Lữ Mẹ Phan Thị Bài
Sinh 1910 mất 1990 táng tại Huế
Nghề nghiệp Thương nghiệp
Vợ : Phan Thị Quít
Con :Tôn Nữ Như Ý- Tôn Thát Quỵ-Tôn Thất Tốn- TT Phủ- Tôn T Lâm (ngoại hôn)
2/ Tôn Thất Lang Mẹ Phạm Thị Hoài
Nghề nghiệp Công chức
Sinh 1922 mất 1968 táng tại Huế
Vợ :Phạm Thị Dầu
Con : Tôn Thất Tráng- Tôn Thất Dũng- Tôn Thất Phan-Tôn Thất Tương
Tôn Nữ Diệu Tâm- TN Diệu Nguyên- TN Diệu Anh
3/ Tôn Thất Thê Mẹ Phan Thị Sâm
Sinh 1932
Nghề nghiệp Cán Bộ
Vợ : Lê Thị Đoan Chính
Con :Tôn Thất Tùng-Tôn Thanh Tùng- Tôn Tùng Thanh- Tôn Thu Châu
CHI II) Ông Tôn Thất Giai
Con ông Tôn Thất Xuyến
1/ Tôn Thất Kiểm Mẹ Trần Thị Lý
Sinh mất 197..
Con : Tôn Thất Vĩnh- Tôn Thất Hoàng- Tôn Thất Lạc- Tôn Thất Châu- Tôn Thất Sà- Tôn Thất Úy
2/ Tôn Thất Bàn (ms)
3/ Tôn Thất Cơ Mẹ Tràn Thị Lý
Sinh mất 1981
Vợ :
4/ Tôn Thất Trữ (ms)
5/ Tôn Thất Chương ( ms)
6/ Tôn Thất Hàn Mẹ
Sinh mất 198...
Vợ :
Con Tôn Nữ Như Hy- Tôn Nữ Cung Kỉnh
7/ Tôn Nữ Thị Điềm ( cô Trợ )
Sinh mất 199...
Chồng : Đoàn Tư Thành
Con: Đoàn Tư Hói- Đoàn Thị Mùi- Đoàn Tư Huấn- Đoàn Tư Huyên- Đoàn Tư Hoan
ĐỆ CỬU THẾ
· *Nhánh ông Tôn Thất Hiệp
Chi I - ông Tôn Thất Bá (Đệ Lục thế )
A-ông Tôn Thất Hoàng (Đệ Thất thế )
I- Con ông Tôn Thất Khánh( Nguyễn Phúc Khánh)
1- Tôn Nữ Thị Hồng
Sinh 1950 nghề nghiệp Giáo viên
Chồng : Nguyễn Long(1948)
2- Tôn Thất Khương
Sinh 1953 mất 1970
3- Tôn Nữ Thúy Hòa
Sinh 1955 Nghề nghiệp : PCT UBND tỉnh TT-H
Chồng : Nguyễn Văn Thọ
4- Tôn Thất Hới
Sinh 1957 Mất 1995 táng tại Huế
5- Tôn Thất Hữu
Sinh 1960 Nghề nghiệp Cán bộ
Vợ : Nguyễn Thị Dung
6- Tôn Thất Lương
Sinh 1963 Nghề nghiệp Giáo viên
Vợ : Nguyễn Thị Hoa
7- Tôn Thất Thiện
Sinh 1966 Nghề nghiệp Cán bộ
II- Con ông Tôn Thất Trạch ( Nguyễn Phúc Trạch )& bà Hoàng Thị Lý
1-Tôn Nữ Thị Lan
Sinh 1858 nghề nghiệp Giáo viên
Chồng : Ngô Khánh
2-Tôn Nữ Thị Ngọc
Sinh 1960 nghề nghiệp Giáo viên
Chồng :Trần Văn Nam
3-Tôn Thất Tuấn
Sinh 1962 nghề nghiệp Cán bộ
Vợ : Nguyễn Thị Oanh
4-Tôn Nữ Thị Lâm
Sinh 1967 nghề nghiệp Giáo viên
Chồng : Nguyễn Dinh
5-Tôn Thất Kim
Sinh 1970 nghề nghiệp Kế toán
Vợ : Nguyễn Thị Thanh
6-Tôn Nữ Thị Quy
Sinh 1975 nghề nghiệp Giáo viên
Chồng : Nguyễn Đinh
CHI II - ông Tôn Thất Đạm (Đệ lục thế )
A) Ông Tôn Thất Đỉnh (Đệ thất thế )
I-Con ông Tôn Thất Khải và bà Nguyễn Thị Trì
1-Tôn Nữ Thị An (ms )
2-Tôn Nữ Bạch Yến
Sinh 1932
Chồng: Lê Quân Thụy
Con : Lê T Huyền Nhi-Lê T Linh Ngàn- Lê Quân Sơn- Lê Quân Ngọc- Lê Quân Bảo- Lê T Tịnh Thủy
II-Con ông Tôn Thất Tài và Bà Nguyễn Thị Hảo
1 -Tôn Thất Ngô Đồng
Sinh 1977
Nghề nghiệp : Nhân viên
2-Tôn Thất Ngô Minh - sinh 1982
3-Tôn Nữ Ngô Như - sinh 1982
B) ông Tôn Thát Triêm
I- con ông Tôn Thất Dinh và Bà Trần Thị Lan Hương
Nam:
1- Tôn Thất Hoành
2- Tôn Thất Lương
3- Tôn Thất Ngô Chi
Nữ
4- Tôn Nữ Thu Nga
5- Tôn Nữ Thu Dung
C)ông Tôn Thất Tháo
Con ông Tôn Thất Bằng và bà Đỗ Thị Kim Oanh
1- Tôn Nữ Hương Giang
Sinh 197
Chồng : Nguễn Văn Phúc
Con :Nguyên T Đại
2- Tôn Nữ Tam Giang
Sinh 1975 - Chồng : Dương Hồng Sơn
D) Ông Tôn Thất Kiêm
I-Con ông Tôn Thất Lâu và bà Nguyễn Thị Châm
1- Tôn Thất Hương
Sinh 1962
Nghề nghiệp Công nhân
Vợ : Hà Thị Hồng
Con: Tôn Thất Tú- TN Thanh Vy
2- Tôn Thất Bình
Sinh 1966
Nghề nghiệp Công nhân
Vợ: La Thị Hiên - Con : TN Yên- TN An
3- Tôn Thất Minh
Sinh 1971
Nghề nghiệp Công nhân
Vợ: La Thị Xuân - Con : TN Trang- TN Huyền
4- Tôn Nữ Thị Thanh
Sinh 1959
Chồng : Nguyễn Văn - Con : Nguyễn Văn Tâm
II-Con ông Tôn Thất Đào và Bà Nguyễn Thị Huệ
1- Tôn Nữ Uyên Thư - sinh 1986
2- Tôn Thất Quang- sinh 1988
III- Con ông Tôn Thất Thọ và Bà Nguyễn Thị Hoa
1- Tôn Nữ Huyền Châu sinh 1977
Nghề nghiệp Nhân Viên Ngành Dược
Chồng : Huỳnh Trường Tuấn
2- Tôn Thất Anh Quân sinh 1986
IV- Con ông Tôn Thất Thông và Bà Mai Thị Cẩm Hương
Tôn Thất Minh Nhật sinh 1987
V- Con ông Tôn Thất Hiền và Bà Trần Thị Bích Nga
1- Tôn Thất Minh Khang sinh 1989
2- Ton Nữ Thiên An sinh 1991
3- Tôn Nữ Thiên Tâm sinh 2003
E) ông Tôn Thất Lâm
I) Con ông Tôn Thất Bân và Bà Ngô Thị Kim Cúc
1- Tôn Thất Vinh
Sinh 1963
Nghề nghiệp Nhạc sĩ
Vợ : Hồ Thị Thu An Con :Tôn Nữ Nhật Minh- Tôn Nữ Xuân Hân-Tôn Thất Tuệ
2-Tôn Thất Quang
Sinh 1967 Nghề nghiệp Kỹ sư
Vợ :
3-Tôn Thất Phú
Sinh 1969 Nghề nghiệp Kinh doanh
Vợ Trâm Con :Tôn Nữ Hạnh Khoa
4-Tôn Thất Quý
Sinh 1974 Nghề nghiệp Kỹ sư
5-Tôn Thất Thạnh
Sinh 1977 Nghề nghiệp Kỹ sư
6-Tôn Nữ Kim Anh
Sinh 1964 Nghề nghiệp Kinh doanh
7-Tôn Nữ Kim Ngân
Sinh 1966
Chồng : Nguyễn Xuân Hoàng - Con :Nguyễn Xuân Hương
8-Tôn Nữ Kim Chi
Sinh 1972 Nghề nghiệp Kinh doanh
Chồng: ……..Lộc
I) con ông Tôn Thất Luân và bà Nguyễn Thị Mai
1-Tôn Thất Lân
Sinh 1969 Nghề nghiệp Kỹ sư
Vợ :Trần Thị Bích Ngọc - Con : Tôn Thất Nam Anh- Tôn Nữ Phụng Như
2-Tôn Nữ Mai Hương
Sinh 1973
Nghề nghiệp Bác sĩ
Chồng : Võ Thế Ngọc
3-Tôn Thất Long
Sinh 1970 Nghề nghiệp Kỹ sư
Vợ : Lê Thị Thu Trâm - Con :TN Hương Giang - TN Ngọc Trâm
II) Con ông Tôn Thất Táo và bà Nguyễn Thị Hoa
1-Tôn Nữ Cẩm Hà
Sinh 1971 Nghề nghiệp Thư Ký
Chồng :Lê Văn Đôn Con : Lê Thị Hà Thanh- Lê Thị Uyên Nhi
2-Tôn Nữ Cẩm Phượng
Sinh 1975 Nghề nghiệp
Chồng : Nguyễn Kỳ Quang – Con: Nguyễn Ngọc Cẩm Tú
3-Tôn Nữ Thùy Trang
Sinh 1984
CHI III : Ông Tôn Thất Đinh
* Ông Tôn Thất Lục
I-Con ông Tôn Thất Tiếp và Bà Nguyễn Thị Lật
1-Tôn Thất Bàng
Sinh 1934 Nghề nghiệp
Vợ : Nguyễn Thị Hồng
Con :TN Minh Thúy- TN Thùy Hương-Tôn Thất Tùng-TN Minh Thi-Tôn Thất Thuận
2-Tôn Nữ Thị Huệ
Sinh 1936
3-Tôn Nữ Thị Tư
Sinh 1944
Chồng :Trần Đạo Pháp
Con :Trần Phước Minh- Trần Phước Hà- Trần Phước Thuần- Trần Phước Anh- Trần Phước An
4-Tôn Nữ Thanh Tần
Sinh 1949
Chồng : Khúc Thừa Canh Con
5-Tôn Thất Đào
Sinh 1940
Vợ : Trần Thị Ngọc Lãnh
Con TT Việt Hương- TN Quỳnh Hương-TN Quỳnh Tiên-TN Mỹ Tiên-Tôn Thất Quý
6-Tôn Thát Mừng
Sinh 1952 Nghiệp nghiệp Giáo viên
Vợ : Lê Thị Bích Ngọc
Con:Tôn Nữ Bích Trâm- Tôn Nữ Bích Anh- Tôn Nữ Cát Đài
II-Con ông Tôn Thất Cán và Bà Võ Thị Bông
1-Tộn Thất Châu
Sinh 1935 Nghề nghiệp Nông nghiệp
Vợ Đỗ Thị Lành
Con Tôn Thất Quý- Tôn Thất Thông- Tôn Thất Thiện- TN Thị Xuân
3- Tôn Nữ Thị Hai (ms)
4- Tôn Thất Bản
Sinh 1940
Nghề nghiệp Nông nghiệp
Vợ: Đặng Thị Đào
Con : TN Đào Nguyên-TN Như Lan-TN Quỳnh Chi- TN Quỳnh Hoa
III-Con ông Tôn Thất Đính và Bà Lê Thị Ngàn
1-Tôn Thất Dũng
Sinh 1948 mất 1974 Nghề nghiệp Quân nhân
Con : Tôn Thất Minh Đức
2-Tôn Nữ Thị Huế
Sinh 1950 Nghề nghiệp Giáo viên
Chồng : Trần Phước Chánh
Con : TP Minh Khoa-TP Minh Minh- TP Minh Khai- TP Minh Ngọc
3-Tôn Nữ Thị Mỹ
Sinh 1951 Nghề nghiệp Y tá
Chồng : Đỗ Hữu Thịnh
Con : Đỗ Hữu Quốc Định
4-Tôn Nữ Ý
Sinh 1953 Nghề nghiệp Y tá
Chồng : Nguyễn Duy Nhân
Con ; Nguyễn Nhân Đức- Nguyễn Nhân Nghĩa
5-Tôn Nữ Vân Anh
Sinh 1954 Nghề nghiệp Kỹ sư
Chồng : Nguyễn Lê Quân
Con: Nguyễn Lê Khánh Ngọc- Nguyễn Lê Bảo Loan
6-Tôn Nữ Xuân Lộc
Sinh 1957 Nghề nghiệp Giáo viên
Chồng : Hoàng Xuân Lộc
Con: Hoàng Minh Phúc- Hoàng Bảo Loan
7-Tôn Thất Kha
Sinh 1959 Nghề nghiệp Kỹ thuật viên
Vợ : Nguyễn Thị Thanh Huệ
Con: Tôn Thất Minh Đạt- Tôn Thất Minh Quang
8-Tôn Nữ Thanh Tuyền
Sinh 1962 Chồng : Lê Mộng Hạnh
Con : Lê Mộng Quỳnh Phương- Lê Mộng Minh Phương
CHI IV- ông Tôn Thất Đống (Đệ Lục thế)
*Ông Tôn Thất Du (Đệ thất thế)
A- Con ông Tôn Thất Quyền và Bà Đỗ Thị Lan
1-Tôn Thất Dương
Sinh mất
Nghề nghiệp
2-Tôn Thất Nguyên
Sinh 194... mất 2004
Nghề nghiệp Giáo chức (bệnh tâm thần )
B-Con ông Tôn Thất Phát ( và Phan Thị Yến 1-2; bà Lương Thủy Thanh3-4-5)
1-Tôn Thất Đôn
Sinh 1942 Nghề nghiệp Giáo viên
Vợ :Võ Thị Gái Con : Tôn Nữ An Bình
2-Tôn Nữ Kim Thạnh
Sinh 1950 Chồng : Nguyễn Văn Sanh (có 4 con )
3-Tôn Nữ Mỹ Trang
Sinh 1961 Chồng : Nguyễn Thanh Tịnh
4-Tôn Nữ Hoàng Anh
Sinh 1962
5-Tôn Thất Quang
Sinh 1964
C-Con ông Tôn Thất Án và bà Khổng Thị Khế
1- Tôn Thất Thọ
2- Tôn Thất Mai
3- Tôn Thất Thắng
4- Tôn Thất Lộc
5- Tôn Nữ Kim Chung
6- Tôn Nữ Kim Chi
D- Con ông Tôn Thất Tùng và bà Nguyễn Thị Yến
1-Tôn Thất Vĩ Thái
Sinh 1959 Nghề nghiệp Kỹ sư
Vợ : Trần Thị Cẩm Hương
2-Tôn Thất Quan Hải
Sinh 1960 Nghề nghiệp Nhân viên
Vợ : Lâm Lệ Chi
3-Tôn Thất Chương Minh
Sinh 1966
4-Tôn Nữ Hoài Nhân
Sinh 1972
CHI V - Ông Tôn Thất Xán
A-* Ông Tôn Thất Tiềm
I- Con ông Tôn Thất Chi (và bà Lưu Quỳnh Hoa
1- Tôn Thất Minh
Sinh 1965 Nghề nghiệp Giáo viên Cao Đẳng
Vợ : Phan Thị Lựu
2- Tôn Thất Quang
Sinh 1969 Nghề nghiệp Giáo viên
Vợ : Nguyễn Thị Hồng Duyên
Con : Tôn Nữ Quỳnh Như
3- Tôn Thất Huy
Sinh 1971 Nghề nghiệp Nhân viên
Vợ : Đặng Ngọc Hà
4- Tôn Thất Hoàng
Sinh 1979 Nghề nghiệp Nhân viên
5- Tôn Nữ Cẩm Nhung
Sinh 1958 Nghề nghiệp Giáo viên
6- Tôn Nữ Tuyết Nhung
Sinh 1960 Nghề nghiệp Giáo viên
Chồng : Vũ Việt Dũng Con : Vũ Nam Long
7- Tôn Nữ Thanh Nhung
Sinh 1961
Chồng : Lê Đức Thủy Con : LĐ Trúc Quỳnh – LĐ Quỳnh Hương
8- Tôn Nữ Hồng Nhung
Sinh 1963
Chồng : Nguyễn Văn Thọ Con : NT Hồng Hạnh – NT Hoàng Nhật
9- Tôn Nữ Hoàng Nhung
Sinh 1970
Chồng : Hà Tiến Dũng con : Hà Hoàng Vi- Hà Hoàng Nhật
II- Con ông Tôn Thất Kiên và Bà Lê Khắc Ngọc Cầu
1-Tôn Thất Thịnh
Sinh 1958 Nghề nghiệp Tư chức
Vợ : Nguyễn Thị Phương Linh
Con : Tôn Thất Vĩnh- Tôn Thất Đạt
2-Tôn Thất Hưng
Sinh 1960
Vợ : Lưu Thị Minh Tâm
3-Tôn Nữ Ngọc Bảo
Sinh 1962
Chồng : Nguyễn Anh Tuấn Con : Nguyễn Đoan Thục- Nguyễn Việt Bằng
4-Tôn Nữ Kim Bảo
Sinh 1966
Chồng : Trần Thành Nam Con : Trần Bảo Khánh- Trần Bảo Phúc
5-Tôn Nữ Nguyên Bảo
Sinh 1967
Chồng : Phạm Huy Hoàng Con : Phạm Nguyên Khôi- Phạm Bảo Khôi
6-Tôn Nữ Châu Bảo
Sinh : Nguyễn Trần Duy Liên
Con : Nguyễn Bảo Duy - Nguyễn Bảo Lâm
B ** Ông Tôn Thất Ẩn (Dệ thất thế)
I- Con ông Tôn Thất Đài
1-Tôn Thất Quỳ (mẹ : Võ T Bửu)
Sinh 1953 Nghề nghiệp Lập Trình viên
Vợ : Phạm Ngọc Dung
Con : Tôn Thất Phan- Tôn Nữ Vũ Miên
2-Tôn Nữ Khát (mẹ Võ T Bửu)
Sinh 1955 mất 1969
3-Tôn Thất Hạnh (mẹ Võ Thị Bửu)
Sinh 1958 Nghề nghiệp Lập Trình viên
Vợ : Lưu Thị Mai
Con : Tôn Thất Trí Nhân – Tôn Nữ Anh Thư
4-Tôn Nữ Hoài Hương (mẹ Phan Thị Thu Sương )
Sinh 1960 Nghề nghiệp Giáo viên nhà trẻ
Chồng : Lê Văn Đạt Con : Lê Tôn Vinh
5-Tôn Thất Hòa An (mẹ PT Thu Sương )
Sinh 1962 Nghề nghiệp Dạy học
Vợ: NT Mỹ Dung (ly dị ) Con : Tôn Thất Nhật Tân
6-Tôn Nữ Ngọc Huệ (mẹ Võ T Bửu)
Sinh 1963 ( thất tích )
7-Tôn Thất Hòa Lộc (mẹ PT Thu Sương )
Sinh 1963 Nghề nghiệp Công chức
Vợ : Hồ Kim Mai
Con : Tôn Nữ Kim Trúc- Tôn Nữ Bảo Ngân
8-Tôn Nữ Hòa Thi (mẹ PT Thu Sương)
Sing 1966 Nghề nghiệp Giáo viên
Chồng : Nguyễn Văn Nghĩa Con : Nguyễn Hoài Ân
9-Tôn Thất Thọ (mẹ Võ T Bửu)
Sinh 1966 (thất tích)
10-Tôn Thất Hòa Nhân (mẹ PT Thu Sương )
Sinh 1968 Nghè nghiệp Nhân Viên Cty Kinh doanh
Vợ : Tô Thị Mỹ Châu
11-Tôn Thất Phước (mẹ Võ T Bửu)
Sinh 1970 Nghề nghiệp Lập Trình viên
Vợ : Bùi Đức Kim Khánh
12- Tôn Thất Hòa Thuận (mẹ PT Thu Sương)
Sinh 1973
Vợ : Nguyễn Thị Nguyệt
Con : Tôn Thất Khánh Ninh
II- Con ông Tôn Thất Đệ và bà Phùng Mai
1-Tôn Thất Trình
Sinh 1962
Vợ : Nguyễn Thị Thanh Quyên
2-Tôn Thất Quang
Sinh 1974
3-Tôn Nữ Như Ngọc
Sinh 1959
Chồng : Nguyễn Đ Lân Con : Nguyễn Đ Hiếu- Nguyễn Tố Trân- Ng Tố Châu
4-Tôn Nữ Diễm Tần
Sinh 1961
Chồng : Joseot Sohiouri Con : Myoe Sohiouri
5-Tôn Nữ Quỳnh Giao
Sinh 1965
7- Tôn Nữ Phượng Minh
Sinh 1966
III- Con ông Tôn Thất Phong và Bà Đồng Thị Hoài
1- Tôn Thất Diên
Sinh 1958
2- Tôn Thất Tuấn
Sinh 1963 Nghề nghiệp Kỹ sư
3- Tôn Thất Chương
4- Tôn Nữ Kim Anh
Sinh 1967
Chồng : Ngô Hữu Nam Con : Ngô Tôn Bảo Phú- Ngô Nữ Kim Toàn
IV- Con ông Tôn Thất Tạ và bà Lương Thị Nga
1- Tôn Thất Lương Tri
Sinh 1963 Nghề nghiệp Kỹ sư
Vợ : Hồ Thị Hạnh
Con : Tôn Thất Hồ Hải
2- Tôn Thất Lương Chính
Sinh 1964 Nghề nghiệp HLV thể thao
Vợ : Bùi Thị Huyền Trang
Con : Tôn Thất Bùi Duy
3- Tôn Thất Lương Nguyên
Sinh 1969 Nghề nghiệp Dược sĩ
Vợ : Bùi Thị Nguyệt Ánh
Con : Tôn Nữ Nguyệt Diễm- Tôn Thất Hải Minh
4- Tôn Thất Lương Phước
Sinh 1974 Nghề nghiệp Kỹ sư
Vợ : Nguyễn Thị Ái Liên
V- Con ông Tôn Thất Hịêu và bà Nguyễn Thị Phương Thảo
1- Tôn Thất Bảo Quốc
Sinh 1967 Nghề nghiệp Ký sư
2- Tôn Thất Nguyên Quang
Sinh 1978 Nghề nghiệp Kỹ sư
3- Tôn Nữ Phương Trà
Sinh 1968 Nghề nghiệp Bác sĩ
Chồng : Nguyễn Vũ Linh Con : Ng Vũ Phương Vy- Ng Vũ Phương Trân
4- Tôn Nữ Phương Quỳnh
Sinh 1970 Nghề nghiệp Kỹ sư
Chồng : Nguyễn Ngọc Sang Con : Ng Ng Phương Giao- Ng Ng Phương Châu
5- Tôn Nữ Thiên Bích
Sinh 1975
Chồng
VI- Con ông Tôn Thất Hịch và bà Hoàng Thị Kim Thu
1- Tôn Thất Hiển Hòa
Sinh 1970
Vợ : Mari Con : Hana Tonthat
2- Tôn Thất Hòa Hiếu
Sinh 1971 Nghề nghiệp Bác sĩ
Vợ : Marycruz con : Elia Tonthat – Lucia Tonthat
3- Tôn Nữ Đan Thanh
Sinh 1972
C *** Ông Tôn Thất Phố (đệ thất thế )
I- Con ông Tôn Thất Ngạc và bà Trần Thị Đào
1- Tôn Thất Đồng
Sinh Nghề nghiệp
Vợ : Nguyễn Thị Tùng
Con : Tôn Thất Phương- Tôn Thất Tân
2- Tôn Thát Đáng
Sinh 1972
Vợ : Phạm Thiên Thư
3- Tôn Nữ Thủy Tiên
Sinh
4- Tôn Nữ Hà Thanh
Sinh 1956
Chòng : Ngô Văn Minh Con : Ngô Minh Chính- Ngô Chính Lập
5- Tôn Nữ Hà Trữ
Sinh 1960
Chồng : Võ Văn Châu Con :
6- Tôn Nữ Quỳnh Giao
Sinh 1964
Chồng : Dương Văn Thuận
7- Tôn Nữ Viên Dung
Sinh 1966
Chồng Con Trần Thùy Anh Ngọc
8- Tôn Nữ Liên Châu
Sinh 1972
9- Tôn Nữ Diễm Nguyên
Chồng : Nguyễn Hoài Quý Con Nguyễn Hoài Châu
II- Con ông Tôn Thất Ngô và bà Nguyễn Thị Tuyết Hạnh
1- Tôn Thất Lâm Nguyên
Sinh 1983
2- Tôn Thất Hạnh Nguyên
Sinh 1987
3- Tôn Thất...
Sinh 2001
ĐỆ CỬU THẾ
NHÁNH ÔNG TÔN THẤT TÂN
CHI 1 : ông Tôn Thất Giảng (Đệ lục thế)
Ông Tôn Thất Tố ( Đệ thất thế)
I- Con ông Tôn Thất Lữ
1- Tôn Nữ Như Ý (c)
2- Tôn Thất Quỵ Mẹ Phan Thị Quít
Sinh 1942 Nghề nghiệp Giáo chức-Học giả
Vợ : Nguyễn Thị Phương Tú
Con : Tôn Thất Kha -Tôn Thất Anh
Tôn Nữ Phương Anh-Tôn Nữ Thục Anh
3- Tôn Thất Tốn (c)
4- Tôn Thất Phu(*) Mẹ Nguyễn Thị Lài
Sinh 1960 nghề nghiệp Công Nhân
Vợ : Phạm Thị Thuấn
Con : TN Trà My – TN Kiều Phương
5- Tôn Thất Lâm(*)
Sinh 1962 nghề nghiệp
Vợ: Đăng Thị Xinh
Con : Tôn Thất Nhẫn- Ton Thất Kiên
(*) con ngoại hôn
II- Con ông Tôn Thất Lang và bà Phan Thị Dần
1- Tôn Thất Tráng
Sinh 1951
Vợ : Vũ Thị Vân
Con : Tôn Thất Hải –Tôn Thát Toàn- Tôn Thát Nam
2- Tôn Thất Dũng
Sinh 1953
Vợ : Hồ Thị Uyên
Con : TN Ngọc Huyền- Tôn Thất Di- TN Ngọc Khuê
3- Tôn Thát Phan (c)
4- Tôn Thất Tương
Sinh 1959
Vợ : Trần Thị Ngọc Hoa
Con : TN Ngọc Hân- TN Ngọc Quỳnh- Tôn Thất Bá Thuần
5- Tôn Nữ Diệu Tâm
Sinh 1962
Chồng : Thái Thi Con : Thái Đông Phương- Thái H Phương-Thái B Phương
6- Tôn Nữ Diệu Nguyên
Sinh 1962
Chồng : Nguyễn Văn Hai Con : NT Thiên Ý- NT Thiên Thanh
7- Tôn Nữ Diệu Anh
Sinh 1964
Chồng : Đoàn Thế Kiệt Con : Đoàn Thé Phiệt- Đoàn Thế Lân-Đoàn Kim Phong
Đoàn Kim Tuệ
III-Con ông Tôn Thất Thê và bà Lê Thị Đoan Chính
1- Tôn Thất Tùng
Sinh 1960
Vợ : Nguyễn Khoa Diệu Liên Con : Tôn Thất Bách
2- Tôn Thanh Tùng
Sinh 1965
Vợ : Nguyễn Thị Thu Con :Tôn Nữ Đoan Trang
3- Tôn Tùng Thanh
Sinh 1966
4- Tôn Lê Thu Châu
Sinh 1957
Chồng : Nguyễn Văn Chiến Con : NT Nữ Huyền-Nguyễn N Hai
5-Tôn Nữ Thu Thủy
Sinh 1961
Chồng : Đoàn Long An Con : Đoàn Thân Anh- Đoàn Trường Anh
CHI II : ông Tôn Thất Bí (đệ lục thế )
Ông Tôn Thất Xuyễn (đệ thất thế)
( A- Con ông Tôn Thất Kiểm và bà Phạm Thị Yến )
1- Tôn Thất Vĩnh
Sinh mất nghề nghiệp Y tá
Vợ : Hoàng Thị Mộng lan
Con : Tôn Thất Đào- Tôn Thất Trạc- Tôn Thất Các- Tôn Thất Tập- Tôn Thất Thức-Tôn Thất Cân Lưu-TN Lệ Hằng- TN Lệ Trung- TN Lệ Hiền
2- Tôn Thất Hoàng (c)
3- Tôn Thất Lạc (c)
4- Tôn Thất Châu (c)
5- Tôn Thất Sà
Sinh 194...
Vợ
6- Tôn Nữ Thị Úy
(B- con ông Tôn Thất Hàn )
1- Tôn Nữ Như Huy
Sinh 1935 nghề nghiệp Y tá
Chồng : Nguyễn Bác Hội
2- Tôn Nữ Cung Kỉnh
Sinh 1944 nghề nghiệp Giáo viên
Chồng : Lê Đức
PHÀN TIỂU SỬ VÀ CÔNG TRẠNG
ĐỆ TAM THẾ : NGÀI LẠNG GIANG QUẬN CÔNG
TÔN THẤT HỘI
Ngài Tôn Thất Hội là con thứ ba của ông Tôn Thất Trí ( tức Thắng) và bà Trương Thị...
Ngài sinh năm Đinh Sửu (1757),mất ngày 27/10 năm Mậu Ngọ (1798)
Chức vụ : KHÂM SAI TIỀN QUÂN ĐIỀU BÁT CHỦ ĐẠO
BÌNH TÂY ĐẠI TƯỚNG QUÂN
Phong LẠNG GIANG QUẬN CÔNG
Năm Minh Mạng thứ 5 được tặng : Đặt Tấn Tráng Võ Đại tướng Quân
Hữu Trụ Quốc Thái Phó
Năm Minh Mạng thứ 12 được tặng thêm
Tá Vận Tôn Thần Tôn Nhơn Phủ Tả Tôn Chính
Đặt Tấn Tráng Võ Đại Tướng Quân
Tiền Quân Đô Thống Phủ Sự
Thụy Túc Võ
Ngài được triều đình liệt thờ ở Thế Miếu (Đại Nội Huế ) – Điện Hiển Trung ở Gia Định và Võ Miếu Đông Tự ở Kim Long Huế.
Tiểu sử của ngài đã được ghi chép trong sách ĐẠI NAM LIỆT TRUYỆN của Quốc Sử Quán Triều Nguyễn
Sau đây là sơ lược tiểu sử của ngài được trích trong sách “VIỆT NAM DANH NHÂN TỰ ĐIỂN” của Nguyễn Huyền Anh (NXB Văn Hóa Bình Dân ,năm 1960, tr 302-303)
“Tôn Thất Hội :
Công thần đời Nguyễn sơ; đánh Tây Sơn lập nhiều công trận,nhất là sau khi cùng Chúa Nguyễn Phúc Ánh từ Xiêm trở về nước : Vây tướng địch là Lê Văn Minh ở Ngũ Kiều (Mậu Thân 1788); đánh quân Tây Sơn ở Hổ Châu, quan thái bảo là Phạm Văn Tham phải hàng (Kỷ Dậu 1789).
Năm Canh Tuất (1790), thu chức Chưởng Tiền Quân Dinh kiêm lĩnh tướng sĩ 2 doanh Vĩnh Trấn và Trấn Định
Khi Nguyễn Vương đem binh đánh Quy Nhơn, ông được phong làm Bình tây Đại Tướng Quân, vào dịp này, ông cầm quân đánh Phan rí, thu phục được Bình Thuận, rồi cùng với các tướng Võ Tánh, Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Huỳnh Đức đem quân tiến đánh thành Quy Nhơn. Quân Tây Sơn từ Phú Xuân kéo vào Quy Nhơn rất mạnh mẽ, bên Nguyễn liệu thế chống không nổi, lui binh về Diên Khánh rồi về Gia Định.
Năm Giáp Dần (1794), ông vân mệnh đến giải vây cho thành Diên Khánh, rồi tiến đánh cửa bể Thị Nại, phá được các trại Tiêu Cơ,Mai Hương của Tây Sơn.
Năm Ất Mão (1795), theo Nguyễn Vương ra cứu thành Diên Khánh. Thắng Lê Trung ở Lũy Giang. Giải vây được cho thành Diên Khánh rồi, Nguyễn Vương cử Tôn Thất Hội ở lại thay Võ Tánh làm Trấn thủ thành Diên Kansh.
Năm Đinh Tỵ (1797), Nguyễn Vương cùng Đông Cung Cảnh đem binh thuyền ra đánh Quy Nhơn lần thứ hai,để Tôn Thất Hội ở lại giữ Gia Định.
Năm sau( Mậu Ngọ: 1798),ông mất, được phong tặng là Nguyên Phụ Công Thần, đặc tấn thượng trụ quốc chưởng doanh- Đời Minh Mạng ông được truy phong Thái
Bảo Quận Công .”
Về đức độ và tài năng của ngài , sử sách đã ghi như sau :
Sách “ Sử Quốc triều chính biên toát yếu” trang 132 chép : “Năm Đinh Tỵ (1797), tháng Giêng, Ngài ( vua Gia Long ) thường bàn việc binh với Lê Văn Duyệt ( Duyệt ở nội cung ). Duyệt nói : Nguyễn Văn Thành có mưu mà ít dũng cảm, Tống Viết Phúc dũng cảm mà ít mưu, chỉ có TÔN THẤT HỘI đủ cả TRÍ DŨNG, thiệt là tướng giỏi, Ngài cho là phải...”
Sách” Đại Nam liệt truyện, Q4, trang 74 chép :” Hội người nghiêm trang, kính giứ lễ độ, công cao mà không khoe, ngôi tôn mà càng khiêm tốn, mỗi khi vào chầu ra mắt đi đứng có chỗ thường, ăn mặc như nhà nho, các tướng đều KÍNH mà SỢ...”
Sách “ Hoàng Việt Long Hưng Chí “ trang 228 thuật lại lời của một viên tướng nhà Tây Sơn tên là Từ Văn Chiêu về quy hàng và đã khẩn thiết tâu lên Nguyễn Vương như sau :”...Thần trước đây ở trong hàng ngũ Tây Sơn, nghe tiếng TÔN THẤT HỘI trí dũng song toàn, xin vương thượng cho thần được lệ thuộc dưới quyền của tướng Hội...”.
Năm ông mất,” Sử Quốc Triều chính biên toát yếu’ đã chép về ông như sau :
“ Tháng 11 Bình Tây Đại Tướng Quân là Tôn Thát Hội mất. Ông Hội hai lần HỘ GIÁ, công trạng nhiều, tính nghiêm trang, giữ gìn phép tắc, các tướng ai cũng kính sợ. Ông mất, ngài thương tiếc lắm. Tặng chức Nguyên Phụ Công Thần Đặc tấn thượng trụ Quốc Chưởng Dinh...”
Năm 1807 ngài là người đầu tiên được Vua Gia Long quyết định có một cấp riêng trong miếu Trung hưng cong thần,bài vị của ngài đứng đầu trong hạng đó (theo BAVH;1994 )
ĐỆ TỨ THẾ : NGÀI MINH NGHĨA ĐÔ ÚY
TÔN THẤT THOẠI
Ngài Tôn Thất Thoại sinh năm 1793 là con thứ hai của Ngài Quận công Tôn Thất Hội.Mẹ là Bà trần Thị Nhuận. Vợ chánh của ngài là bà Nguyễn Thị Viện, con gái của tướng Trung Quân Nguyễn Văn Thành.
Thừa hưởng di sản của cha ông,bước vào con đường võ nghiệp,lập được nhiều thành tích, làm đến chức CHÁNH QUẢN CƠ ( hàm TỨ PHẨM triều đình ). Nhưng tiếc thay, ngày 19.11 năm Nhâm Ngọ (1822) ngài mất khi chỉ mới 30 tuổi.
Sau khi qua đời, ngài được thăng là MINH NGHĨA ĐÔ ÚY (tòng TAM PHẨM triều đình ).
Hai con là Tôn Thất Hiệp (thượng thư)và Tôn Thất Tân (Tri phủ) đều làm nên danh nghiệp.
ĐỆ NGŨ THẾ : NGÀI KHÂM SAI ĐẠI THÀN
HỘ BỘ THƯỢNG THƯ TÔN THẤT HIỆP
Ngài Tôn thất Hiệp ,(còn đọc là Cáp hay Hợp do tự dạng chữ Hán), tên tự là Dương Thanh, ngài sinh giờ Tý, ngày 1 tháng 12 năm Giáp Tuất (1814) tại làng Phú Xuân .
Cha là Tôn Thất Thoại, triều vua Gia Long lãnh chức Chánh Quản Cơ ( hàm chánh tứ phẩm), mất năm 30 tuổi và lãnh MINH NGHĨA ĐÔ ÚY.
Mẹ là Nguyễn Thị Viện, con gái của Tổng trấn Nguyễn Văn Thành. Ngài có 6 bà vợ, trong đó bà vợ đầu là bà Võ Thị Công, con gái của Quốc Công Thượng Thư Vũ xuân Cẩn, vợ thứ hai là bà Lê Thị trường, con gái của Binh bộ Thượng Thư Lê Văn Đức( triều Minh Mạng và Thiệu Trị ).
Năm 1828 ngài vào học trường Quốc Tử Giám
Năm 1838 bổ thọ Tư Vụ Tôn Nhơn Phủ (chánh thất phẩm)
Năm 1839 thăng Chủ Sự Tôn Nhơn Phủ ( chánh Lục phẩm )
Năm 1840 thăng Viên Ngoại Lang
Năm 1841 , tháng 1, thăng thự Lang Trung Bộ Lại ( tòng tứ phẩm )
Tháng 9 sung Tổng Toán Tôn Nhơn Phủ
Tháng 10 kiem nhiếp Tá Lý Phụ Tôn Nhơn
Năm 1842 cải thự Án Sát tỉnh Khánh Hòa,
Năm sau ,1843, thọ Án Sát Khánh Hòa
-Tháng 6 phụng chỉ đem binh đi tiểu trừ giặc phỉ, được dụ chỉ ban khen cấp quân công
- Tháng 7 triệu binh về tỉnh để cung chức và phụng dụ đòi về Kinh để Phụ đạo ( dạy Hoàng tử )
- Tháng 8 thăng thự Bố Chánh tỉnh Thanh Hóa (tòng Tam phẩm )
Năm 1845 , tháng 2, bổ thọ Hữu Thị Lang Bộ Hộ( chánh tam phẩm)
Tháng 4 ,phụng sung Khâm sai, chấm trường thi Quảng nam
Tháng 6,về Bộ cung chức và Quyền nhiếp Hữu Tôn Khanh Tôn Nhơn Phủ
Năm 1846 tháng 2 kiêm nhiếp Hữu Tôn Khanh Tôn Nhơn Phủ
Tháng 5 cải thọ Hữu Thị Lang Bộ Công( chánh tam phẩm)
Năm 1847 tháng 1 sung Biện Nội Các Sự Vụ
Tháng 4 sung Phó Tổng Tài Sở Ngọc Điệp
Năm 1848 thăng thự Tuần Vũ Ninh Bình, năm 1849 thọ Tuần Vũ Ninh Bình; hộ lý Tổng ĐốcThanh Hóa (tòng nhị phẩm )
Năm 1853 cải Hộ lý Tổng Đốc An Tịnh (Nghệ An- Hà Tĩnh)
Năm 1854 thự Tổng Đốc.An Tịnh
Năm 1856 cải thự Hộ Bộ Thượng Thư, sung CƠ MẬT VIỆN ĐẠI THẦN
Năm 1857, tháng 3 thọ HỘ BỘ THƯỢNG THƯ (chánh nhị phẩm)
Năm 1859, quân Pháp xâm chiếm Gia Định, được vua Tự Đức phong KHÂM SAI ĐẠI THẦN, THỐNG ĐỐC GIA ĐỊNH QUÂN THỨ đem binh vào Nam chống giặc.
Sau khi Nguyễn Tri Phương vào nhận chức Thống Đốc, ngài được đỏi làm THAM TÁN
Thời gian này, ngài đã có nhiều chiến công lớn trong việc bảo vệ đất nước
Năm 1861, nhân vụ đại đồn Chí Hòa do ngài xây dựng ( xem bài “ Ai xây Đaị Đồn Chí Hòa” ở báo XƯA&NAY , Hội Nghiên cứu lịch sử ,số 286) bị thất thủ, ngài bị triều đình giáng xuống Viên Ngoại Lang, sung Tán tương. Năm sau,1862 ngài được khai phục Hữu Tham Tri Bộ Binh và được triều đình cử đi đánh Pháp lần thứ hai.Trên đường viễn chinh, ngài mắc phải trọng bệnh và mất ngày 16 tháng Giêng năm Nhâm Tuất (1862).
Mãi đến triều Đồng Khánh (1886), ngài được chính thức khai phục chức HỘ BỘ THƯỢNG THƯ, con cháu được hưởng ấm phong và tập tước như cũ.
Tiểu sử của ngài đã được tạp chí chuyên đề “THẾ GIỚI & HỘI NHẬP” số 18 ,ra ngày 12.5.2007 trang 12 đăng tải như sau :
“ (Tôn Thất Hiệp) là quan triều Nguyễn, chức vụ Thượng thư Bộ Hộ. Tháng 2 năm 1859, nghe tin quân Pháp và Y –pha-nho tấn công thành Gia Định, triều đình Huế liền cử Hộ Bộ thượng thư Tôn Thất Hiệp làm Thống Đốc Gia Định Quân Thứ, hỏa tốc đem binh đi cứu viện. Nhưng khi quân triều đình vừa tới Biên Hòa thì đồn lũy ơt thành Gia Định đã thất thủ. Ở Biên Hòa, ông mộ thêm quân, nhất là lấy quan ở các tỉnh miền Trung, rồi tấn công và lấy lại được một phần của thành Gia Định. Sau đó ông đốc thúc quan quân cùng xây dựng Đại Đồn Phú Thọ (cơ sở ban đầu của đồn Chí Hòa hay Kỳ Hòa), nhằm hạn chế sự tiếp tế cũng như tiến công của giặc Pháp.
Tháng 2 năm Kỷ Mùi, ông bố cáo kêu gọi dân chúng thành Gia định nổii lên đánh giặc,nhân dân đã hùng dũng hàng hàng lớp lớp nổi lên chống giặc Pháp.
Tháng 9 năm Canh Thân, Pháp rút quan thủy bộ từ Trung Hoa về, tập trung lực lượng tấn công đồn Phú Thọ, quân ta bị thua to.
Sau trận thất thủ đồn Kỳ Hòa, ông cùng Nguyễn Tri Phương bị triệu về Kinh luận tội. Nhưng đến tháng 2.1862 hai ông lại được cử vào Nam tiếp tục chống giặc. Trên đường đi chinh chiến lần này, chẳng may Tôn Thất Hiệp lâm bệnh nặng và mất ngày 16.1 năm Nhâm Tuất(1862) tại Hàm Thuận. Thi hài Tôn Thất Hiệp được triều đình trân trọng đưa về Huế an táng.
Về phần vợ con ông, được triều đình ban thưởng hết sức hậu .
(theo tác giả Nguyễn Tấn Vĩnh )
ĐỆ LỤC THẾ : TỔNG ĐỐC BÌNH PHÚ
TÔN THẤT ĐẠM
Ông Tôn Thất Đạm sinh ngày 21 tháng 3 năm Giáp Dần(1854), con thứ hai của Hộ Bộ thượng thư Tôn Thất Hiệp, tên tự là Tịnh Am, hiệu là Xuân Trang. Mẹ là bà Lê Thị Trường, con gái của thượng thư Lê Văn Đức.
Năm 1879 đậu Cử nhân, năm 1882 vào quan trường với hàm Biên Tu, sung Cơ Mật Viện Hành tẩu
Năm 1883 thăng Hàn Lâm Viện Tu soạn
Tháng 8.1883 lãnh Tri Phủ An Nhơn (Bình Định )
Năm 1886 giữ chức Tư vụ, quyền Viên Ngoại Lang, sung Cơ Mật Viện Hành Tẩu
Năm 1888 ,tháng 3 được bổ Lang trung, sung Thủ Hộ Sứ (tòng tam phẩm)
Tháng 9 thăng Thị Giảng học Sĩ, Tá Lý Bộ Công, kiêm Hữu Tôn Khanh Tôn Nhơn Phủ, sung Phó Tổng tài Sở Ngọc Điệp.
Năm 1889 thọ Án Sát Sứ tỉnh Bình Thuận
Năm 1890 Án Sát Sứ tỉnh Bình Định, cuối năm đó, được cử Tham Biện Nội Các
Năm 1892 được giao chức Kinh Diên Nhật Giảng Quan (dạy vua học trong Viện Kinh Diên )
Năm 1894 tháng 6 thăng Hàn Lâm Viện Thị Độc Học Sĩ, sung Nội Các
Tháng 8 thăng Quan Lộc Tự Khanh (tòng tam phẩm ), lĩnh THỊ LANG BỘ HỘ
Cuối năm 1896, có công trong việc tu sửa Chùa Thiên Mụ nên được triều đình khen thưởng và ban cho một Đại hạng Kim Khánh có khắc 4 chữ “ HIẾU TÂM TRUNG CHÁNH “.
Năm 1899 thọ (chính thức ) Thị Lang Bộ Hộ (chánh tam phẩm )
Năm 1900, ông được điều làm Chánh Chủ Khảo trường thi Thanh Hóa. ( Năm đó, nhiều vị có tên tuổi đỗ Cử nhân như Huỳnh Thúc Kháng, Phan Chu Trinh...)
Tháng 11 được tái bổ Phó Tổng tài Sở Ngọc Điệp
Năm 1901 thăng thự Tuần Vũ Hà Tĩnh
Năm 1902, Hoàng Hậu Lệ Thiên Anh (tức Trang Ý Hoàng Thái Hậu )mất, ông về Kinh hầu quốc tang.( Hoàng hậu là chị của bà Võ Thị Công).
Tháng 7 , mẹ là Lê Thị Trường mất.ông phải xin hưu ngụ chung chế (cư tang )
Năm 1904 được cải bổ THAM TRI BỘ HỘ, kiêm Tôn Nhơn Phủ Hữu Tôn Khanh
Tháng 10 thự Bình Phú Tổng Đốc
Năm 1905 đặc trách Ngoại Giao Sứ Tiết
Năm 1907, tháng 1 thọ BÌNH PHÚ TỔNG ĐỐC.
Tháng 4 năm 1908, nhân vụ nông dân nổi lên kháng thuế ở Trung Kỳ và ở Bình Định-Phú Yên, ông chống lại lệnh đàn áp dân chúng bằng vũ lực, nên đã bị triều đình và chính phủ Pháp bãi chức,triệu về Kinh cắt tất cả các khoản lương bổng Trước mặt các quan chức Pháp,ông phát biểu “ Dân nghèo không hiểu làm bậy, nhưng xét ra cũng không hại gì lắm, nên lựa vài ba người đầu nậu xét xữ, thừa ra thì phân biệt định tội ...”( trích” Phan Chu Trinh- CN&TP”).
Thán 3 năm 1911, ông nhận bản án cho về hưu trí sau 3 năm không được cấp lương bổng.
Gia phả ghi, sau khi được cho về hưu, ông lập một túp lều tranh tại làng Phù Lương và ở đó mộ dân lập Ấp.. Trong thời gian này ông đã giành quãng đời còn lại để tu bổ và xây dựng từ đường Phòng Lạng Giang Quận Công. Ông cũng biên soạn lại Gia phả và tu sửa lăng mộ các bậc tiền bối.
Năm 1916 nhân lễ Tấn Tôn của vua Khải Định, ông được mời vào hoàng cung dự lễ và được ban thưởng một đồng Kim Tiền.
Ngày 19.4 Canh Thân (1920) ông thọ chung sau một thời gian bị bệnh, thọ 67 tuổi.
Trong lễ tang, thừa Lễ Bộ, thừa lệnh vua Khải Định truy thọ hàm TỔNG ĐỐC (chánh nhị phẩm) cho ông và ban cấp cho gia đình 80 đồng để lo tang sự.
Sau dó ông được triều đình phong NHỰT BẢO TRUNG HƯNG LINH PHÒ CHI THẦN, được dân làng Khánh Dư lập Đình để thờ tự.